Almotriptan được chỉ định cho người bệnh điều trị chứng đau nửa đầu, giúp giảm các triệu chứng của chứng đau nửa đầu bao gồm đau đầu, buồn nôn, nôn và nhạy cảm với ánh sáng hoặc âm thanh.
Almotriptan được chỉ định cho người bệnh điều trị chứng đau nửa đầu, giúp giảm các triệu chứng của chứng đau nửa đầu bao gồm đau đầu, buồn nôn, nôn và nhạy cảm với ánh sáng hoặc âm thanh.
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Almotriptan thuộc nhóm thuốc triptans, có tác dụng chủ vận chọn lọc thụ thể 5-HT1B và 5-HT1D, ức chế sự thoát mạch của protein huyết tương từ các mạch máu màng cứng sau khi kích thích hạch sinh ba, ảnh hưởng đến một hóa chất tự nhiên (serotonin) gây co thắt mạch máu trong não và ngăn chặn con đường đau khác trong não, dẫn đến giảm viêm dây thần kinh liên quan đến sinh lý bệnh của chứng đau nửa đầu.
Thuốc almotriptan được sử dụng để điều trị các chứng đau nửa đầu, giúp giảm các triệu chứng khác của chứng đau nửa đầu bao gồm đau đầu, buồn nôn, nôn, nhạy cảm với ánh sáng, âm thanh. Điều trị kịp thời giúp người bệnh giảm nhu cầu thuốc giảm đau khác và sinh hoạt trở lại bình thường. Almotriptan không có tác dụng giảm tần suất nhức đầu ở bệnh nhân đau nửa đầu.
Almotriptan được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc và hàm lượng là:
Viên nén bao phim: 6,25 mg; 12,5 mg.
Almotriptan được chỉ định điều trị chứng đau nửa đầu cấp tính.
Cách dùng: Almotriptan dạng viên được dùng đường uống
Liều dùng
Người lớn: Liều khuyến cáo là uống 6,25 mg hoặc 12,5 mg/lần. Nếu cần thiết, có thể uống liều thứ hai 2 giờ sau liều đầu tiên. Liều tối đa 25 mg hàng ngày.
Trẻ em từ 12 đến 17 tuổi: Liều khuyến cáo là 6,25 mg hoặc 12,5 mg/lần. Liều tối đa 25 mg hàng ngày.
Tóm lại, tuỳ theo độ tuổi, mức độ bệnh, người bệnh cần thực hiện theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ về liều dùng và liệu trình điều trị để đảm bảo đạt hiệu quả.
Nếu người bệnh quên một liều Almotriptan, phải dùng ngay một liều khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm dùng của liều tiếp theo, người bệnh chỉ cần dùng liều tiếp theo vào đúng thời điểm trong kế hoạch điều trị.
Khi người bệnh dùng liều cao 150 mg có triệu chứng là buồn ngủ.
Xử lý quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ biểu hiện triệu chứng nào do dùng quá liều thuốc Almotriptan, đến bệnh viện gần nhất để loại thuốc ra khỏi cơ thể và điều trị triệu chứng.
Almotriptan chống chỉ định cho những trường hợp sau
Thận trọng lưu ý khi dùng Almotriptan cho những trường hợp sau
Lưu ý chỉ sử dụng thuốc Almotriptan sau khi có chẩn đoán rõ ràng về chứng đau nửa đầu.
Lưu ý không nên sử dụng almotriptan để điều trị chứng đau đầu không điển hình, tức là những cơn đau đầu có thể liên quan đến các tình trạng bệnh lý nghiêm trọng tiềm ẩn (ví dụ như tai biến mạch máu não, cơn thiếu máu não thoáng qua).
Lưu ý không nên dùng almotriptan cho bệnh nhân khi không có đánh giá trước về tình trạng tim mạch tiềm ẩn vì bệnh nhân có thể có bệnh lý mạch vành chưa được chẩn đoán.
Lưu ý sau khi sử dụng, almotriptan có thể liên quan đến các triệu chứng thoáng qua bao gồm đau ngực và tức ngực có thể dữ dội và có thể lan lên cổ họng. Trong trường hợp này thì không nên dùng thêm liều nữa và cần có những đánh giá thích hợp.
Lưu ý hội chứng serotonin (bao gồm tình trạng rối loạn tri giác, lú lẫn và bất thường thần kinh cơ) đã được báo cáo sau khi điều trị đồng thời nhóm triptan với thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) hoặc thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenaline (SNRI).
Lưu ý nên chờ đợi ít nhất 6 giờ sau khi sử dụng almotriptan trước khi sử dùng các thuốc dạng ergotamine (ergotamine, dihydro-ergotamine hoặc methysergide). Sử dụng almotriptan ít nhất 24 giờ sau khi sử dụng chế phẩm có chứa ergotamine.
Lưu ý người bệnh suy thận nặng không nên dùng liều cao hơn 12,5 mg trong khoảng thời gian 24 giờ.
Lưu ý thận trọng ở những người bệnh bị suy gan nhẹ đến trung bình và chống chỉ định ở những người bệnh bị suy gan nặng.
Lưu ý Almotriptan có thể gây tăng huyết áp nhẹ, thoáng qua, có thể rõ ràng hơn ở người cao tuổi.
Lưu ý với người đang vận hành máy móc hay người đang lái tàu, lái xe. Almotriptan gây ra các tác dụng không mong muốn như buồn ngủ, chóng mặt có thể ảnh hưởng đến các công việc này.
Thường gặp
Nuồn nôn, nôn, mệt mỏi, chóng mặt, buồn ngủ.
Ít gặp
Đau đầu, dị cảm, đau cơ, đau xương, suy nhược, cảm giác châm chích, ù tai, đánh trống ngực, co thắt thực quản, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, khô miệng.
Hiếm gặp
Nhịp tim nhanh, co thắt động mạch vành, nhồi máu cơ tim.
Không xác định tần suất
Phản ứng quá mẫn, phù mạch, phản ứng phản vệ, suy giảm thị lực, nhìn mờ, thiếu máu cục bộ đường ruột, co giật.
Tóm lại, trong quá trình sử dụng Almotriptan, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào do dùng Almotriptan cần tham khảo ý kiến hướng dẫn của bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời.
Rimonabant, Ibipinabant, Palmidrol, Surinabant, Ajulemic acid, Nabiximols: Dùng kết hợp với Almotriptan, tăng nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ của các thuốc này.
Tóm lại, tương tác thuốc xảy ra làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ tăng nghiêm trọng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của thuốc Almotriptan trước khi dùng hoặc báo cho bác sĩ những loại thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp kê đơn sử dụng Almotriptan một cách an toàn và đạt hiệu quả.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur