Atidogrel là thuốc được sử dụng phòng ngừa huyết khối do xơ vữa động mạch, đột quỵ, nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch ngoại biên, rối loạn nghẽn mạch đã được chẩn đoán xác định.
Atidogrel là thuốc được sử dụng phòng ngừa huyết khối do xơ vữa động mạch, đột quỵ, nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch ngoại biên, rối loạn nghẽn mạch đã được chẩn đoán xác định.
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Atidogrel là thuốc chống huyết khối có chứa thành phần chính Clopidogrel. Chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel có tác dụng ngưng tập tiểu cầu thông qua ức chế cạnh tranh và chọn lọc trên thụ thể adenosin diphosphate, từ đó ức chế quá trình hoạt hóa phức hợp của glycoprotein GP IIb/IIIa tiểu cầu, dẫn đên ngăn cản quá trình kết tập tiểu cầu.
Atidogrel được sản xuất dưới dạng thuốc viên nén bao phim và hàm lượng Clopidogrel là 75 mg.
Phòng ngừa các biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch ở người lớn bị nhồi máu cơ tim, người đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
Phòng ngừa các biến cố thuyên tắc huyết khối và huyết khối do xơ vữa động mạch trên bệnh nhân rung nhĩ.
Phòng ngừa nguyên phát các rối loạn nghẽn mạch ở người bệnh đột quỵ, nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch ngoại biên.
Phòng ngừa thứ phát các rối loạn nghẽn mạch ở người bệnh nhân nhồi máu cơ tim, đột quỵ, rối loạn nghẽn mạch đã được chẩn đoán xác định.
Cách dùng: Atidogrel được đường uống trước hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn: Dùng liều duy nhất 75 mg/ngày.
Tóm lại, liều dùng trên giúp người bệnh tham khảo, tuỳ vào mức độ tình trạng của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định hướng dẫn của bác sĩ về liều dùng và liệu trình điều trị để đạt kết quả tối ưu.
Nếu người bệnh quên một liều Atidogrel nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm uống của liều tiếp theo, chỉ cần uống liều tiếp theo vào đúng giờ như trong kế hoạch điều trị.
Người bệnh dùng quá liều Atidogrel có biệu hiện triệu chứng nghiêm trọng như tăng nguy cơ chảy máu, gây kéo dài thời gian chảy máu và dẫn đến biến chứng xuất huyết.
Xử lý khi quá liều: Nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do dùng quá liều Apixaban như biến chứng chảy máu, phải ngừng thuốc và đưa đến bệnh viện gần nhất để điều trị triệu chứng và biến chứng chảy máu theo phát đồ của bệnh viện. Không có thuốc giải độc hoạt tính của clopidogrel.
Chống chỉ định của Atidogrel
Người có tiền sử quá mẫn với clopidogrel hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ đang mang thai
Phụ nữ đang cho con bú.
Trẻ em dưới 18 tuổi.
Người bệnh đang bị xuất huyết.
Người bệnh có liên quan đến rối loạn đông máu.
Người đang bị loét xuất huyết tiêu hóa hoặc xuất huyết nội sọ.
Suy gan nặng.
Thận trọng khi sử dụng Atidogrel cho những trương hợp sau
Lưu ý thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu do chấn thương, phẫu thuật, hoặc chảy máu bệnh lý như loét dạ dày tá tràng, chảy máu nội nhãn, chảy máu nội sọ. Nếu bệnh nhân cần phẫu thuật, phải ngừng thuốc trước 5 ngày.
Lưu ý khi nghi có xuất huyết hoặc rối loạn về huyết học trong quá trình điều trị bằng Clopidogrel phải xét nghiệm số lượng hồng cầu và các xét nghiệm thích hợp khác.
Lưu ý xuất huyết giảm tiểu cầu (trong vòng 2 tuần điều trị đầu tiên) đã xảy ra ở một số trường hợp dẫn tới tử vong, trong trường hợp xảy ra xuất huyết giảm tiểu cầu cần thay huyết tương cấp cứu.
Lưu ý ở những người bệnh có tiền sử cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ, có nguy cơ tái phát cơn thiếu máu não cục bộ, nếu kết hợp điều trị dự phòng bằng aspirin phối hợp với Clopidogrel tăng hiệu quả so với dùng Clopidogrel đơn thuần mà còn làm tăng nguy cơ chảy máu lớn.
Lưu ý thận trọng khi dùng cho người bệnh có tổn thương ở đường tiêu hóa có xu hướng chảy máu như bị loét. Trong thời gian điều trị bằng Clopidogrel cũng cần thận trọng nếu sử dụng các thuốc khác có nguy cơ gây loét đường tiêu hóa.
Lưu ý thận trọng khi sử dụng Clopidogrel cho những bệnh nhân có suy gan hoặc suy thận.
Lưu ý sử dụng Clopidogrel dễ bị bầm tím và chảy máu kéo dài trong thời gian sử dụng Clopidogrel.
Lưu ý Atidogrel không ảnh hưởng đến khă năng lái xe, lái tàu hay người đang vận hành máy móc.
Thường gặp
Đau bụng, nôn, chán ăn, viêm dạ dày, táo bón, đau ngực, phù mạch, tăng huyết áp, đau đầu, chóng mặt, ngứa, ban đỏ, rung nhĩ, suy tim, nhịp nhanh, ngất, sốt, mất ngủ, lo âu, chàm da, tăng uric máu, gout, chảy máu tiêu hóa, viêm bàng quang, thiếu máu, chảy máu, chuột rút, đau dây thần kinh, yếu cơ, đục thủy tinh thể, viêm kết mạc, mệt mỏi, đau mỏi người, đau khớp, đau lưng, tăng cholesterol máu, nhiễm khuẩn tiết niệu, bất thường chức năng gan, khó thở, viêm mũi, viêm phế quản, nhiễm trùng hô hấp trên, hội chứng giả cúm, chảy máu, chảy máu cam.
Ít gặp
Suy gan cấp, mất bạch cầu hạt, dị ứng, phản vệ, phát ban, phù mạch, hồng ban đa dạng nhiễm sắc, viêm mạch, giảm bạch cầu trung tính trầm trọng, tăng bilirubin máu, co thắt phế quản, chảy máu màng phổi, viêm gan, viêm phổi kẽ, chảy máu nội sọ, hoại tử thiếu máu cục bộ, chảy máu nội nhãn, viêm tụy, hội chứng Stevens-Johnson, giảm tiểu cầu, xuất huyết giảm tiểu cầu, hoại tử da nhiễm độc, thiếu máu.
Hiếm gặp
Chóng mặt, giảm bạch cầu trung tính, xuất huyết sau phúc mạc.
Không xác định tần suất
Hội chứng Kounis, hội chứng tự miễn insulin.
Trong quá trình sử dụng thuốc Atidogrel, người bệnh có bất kỳ biểu hiện triệu chứng bất thường nào do dùng thuốc Atidogrel, nên tham khảo hướng dẫn ý kiến của bác sĩ để xử trí kịp thời.
Thuốc NSAIDs: Dùng chung với clopidogrel, làm gia tăng xuất huyết dạ dày. Thận trọng khi dùng phối hợp chung.
SSRIs: Dùng chung với clopidogrel, làm tăng nguy cơ chảy máu do các SSRI làm kích hoạt tiểu cầu. Thận trọng khi dùng phối hợp chung.
Thuốc chống đông đường uống: Dùng kết hợp với clopidogrel, làm tăng cường mức độ xuất huyết. Khuyến cáo không sử dụng kết hợp chung.
Heparin: Dùng đồng thời với clopidogrel, làm tăng nguy cơ chảy máu. Cần thận trọng khi dùng phối hợp.
Các thuốc có nguy cơ chảy máu: Dùng đồng thời với clopidogrel, tăng nguy cơ chảy máu do tăng tác dụng phụ. Thận trọng khi dùng chung.
Tóm lại, tương tác thuốc xảy ra có thể làm thay đổi tác dụng điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ tăng nghiêm trọng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc thông báo cho bác sĩ biết những thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp kê đơn sử dụng an toàn và đạt hiệu quả điều trị.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur