Colestipol - Thuốc điều trị cholesterol cao trong máu và những lưu ý khi sử dụng

Thứ ba, 20/08/2024 | 15:47

Colestipol là thuốc được chỉ định trong điều trị tăng cholesterol máu ở những người bệnh không đáp ứng sau khi điều chỉnh chế độ ăn uống. Thuốc có thể được sử dụng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc hạ cholesterol khác.

Colestipol là thuốc gì?

Colestipol là thuốc điều trị rối loạn cholesterol máu
Colestipol là thuốc điều trị rối loạn cholesterol máu

Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Colestipol là thuốc hạ cholesterol trong máu dùng đường uống. Colestipol gắn với acid mật trong lòng ruột để tạo thành một phức hợp không hòa tan colestipol - acid mật không được hấp thu và được bài tiết ra ngoài qua phân, dẫn đến gia tăng sự mất của LDL cholesterol liên kết với acid mật qua phân. Lượng acid mật trong cơ thể giảm sẽ kích thích sự chuyển hóa cholesterol huyết tương thành acid mật, từ đó làm giảm lượng cholesterol trong trong máu người bệnh. 

Thuốc Colestipol là làm liệu pháp được chỉ định sử dụng điều trị tăng cholesterol máu phối hợp với kiểm soát chế độ ăn kiêng.

Thuốc Colestipol có thể sử dụng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc hạ cholesterol khác để điều trị chứng tăng cholesterol máu. Sau 1 tháng sử dụng, thuốc Colestipol sẽ có đáp ứng hiệu quả điều trị.

Dạng thuốc và hàm lượng của Colestipol?

Colestipol được sản xuất trên thị trường dưới dạng thuốc và hàm lượng như

Viên nén: 1g

Bột pha hỗn dịch uống: 5g.

Thuốc Colestipol được dùng cho những trường hợp nào?

Colestipol được chỉ định cho các trường hợp sau:

Điều trị tăng cholesterol trong máu là liệu pháp phối hợp với kiểm soát chế độ ǎn trong việc quản lý người bệnh tăng cholesterol. Thuốc có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp các nhóm hạ cholesterol.

Cách dùng - Liều lượng của Colestipol?

Cách dùng:

Colestipol dạng viên được dùng đường uống.

Colestipol dạng bột dùng đường uống được pha với nước lọc hoặc chất lỏng khác không có ga hoặc cồn.

Liều dùng cho người lớn:

Colestipol dạng viên nén: Liều bắt đầu là uống 2g/lần x 1-2 lần/ngày. Sau 1 hoặc 2 tháng thì tăng liều 2g. Liều điều trị hằng ngày là 2 - 16g, uống một lần hoặc chia làm nhiều lần.

Colestipol dạng thuốc bột: Liều bắt đầu là uống 5g/lần x 1-2 lần/ngày. Sau mỗi 1 - 2 tháng thì tăng liều 5g cho đến khi đạt được hiệu quả điều trị. Liều điều trị hằng ngày là 5 - 30g, chia làm 1 hoặc 2 lần uống.

Liều dùng cho trẻ em: Thuốc Colestipol chưa được thiết lập liều dùng cho trẻ em.

Tóm lại, tuỳ theo tuổi, mức độ của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định hướng dẫn của bác sĩ về liều dùng và liệu trình sử dụng để đảm bảo đạt hiệu quả.

Xử lý khi quên liều thuốc Colestipol?

Nếu người bệnh quên một liều Colestipol nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ uống của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng giờ theo trong kế hoạch điều trị.

Xử lý khi dùng quá liều thuốc Colestipol?

Hiện chưa có dữ liệu về quá liều Colestipol. Tuy nhiên, nếu người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào do dùng quá liều, ngừng thuốc ngay và đưa đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị triệu chứng và loại thuốc ra khỏi đường tiêu hoá.

Những chống chỉ định, thận trọng khi sử dụng thuốc Colestipol?

Colestipol chống chỉ định cho những trường hợp sau:

Người có tiền sử dị ứng với Colestipol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ có thai

Phụ nữ cho con bú

Thận trọng khi sử dụng thuốc Colestipol cho những trường hợp sau:

Lưu ý thận trọng khi sử dụng colestipol ở những người bệnh có nồng độ triglycerid từ 250 – 299 mg/dL, ngưng thuốc khi nồng độ triglycerid > 400 mg/dL.

Lưu ý không sử dụng ở những người bệnh có nồng độ triglycerid lúc đói ban đầu ≥ 300 mg/dL hoặc ở những người bệnh bị rối loạn chuyển hóa β lipoprotein máu nguyên phát (Fredrickson loại III).

Trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc colestipol, cần tiến hành tầm soát để phát hiện và điều trị các bệnh góp phần làm tăng cholesterol trong máu như suy giáp, đái tháo đường, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu và bệnh gan tắc nghẽn.

Để tránh vô tình hít phải hoặc kích ứng thực quản, không nên dùng thuốc cốm colestipol ở dạng khô.

Lưu ý Colestipol có thể làm tăng nồng độ triglyceride trong huyết thanh khi được sử dụng như liệu pháp đơn trị. Sự tăng cao này nói chung là thoáng qua nhưng có thể kéo dài ở một số bệnh nhân.

Lưu ý các chất ức chế acid mật như colestipol có thể cản trở sự hấp thu các vitamin tan trong chất béo nên việc theo dõi sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em một cách thích hợp khi dùng thuốc là rất cần thiết. Liều dùng và độ an toàn khi sử dụng thuốc lâu dài ở trẻ em chưa được thiết lập.

Lưu ý thuốc Colestipol ngăn cản sự hấp thu của các vitamin tan trong dầu bao gồm cả vitamin K cần thiết cho quá trình đông máu nên sử dụng thuốc kéo dài có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.

Lưu ý thận trọng với người đang vận hành máy móc hay người đang lái tàu, lái xe. Colestipol không gây ảnh hưởng và có thể dùng cho các đối tượng này.

Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng Colestipol
Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng Colestipol

Tác dụng phụ của thuốc Colestipol?

Thường gặp: Buồn nôn, nôn mửa, đầy hơi, táo bón, đau bụng, tiêu chảy, chướng bụng, khó tiêu, đau đầu, mệt mỏi, phát ban, mày đai, viêm da, đau nhức tứ chi, , đau khớp, đau lưng, đau cơ xương, viêm khớp.

Ít gặp: Xuất huyết búi trĩ, có máu trong phân, đau ngực, đau thắt ngực, nhịp tim nhanh.

Hiếm gặp: Loét dạ dày, viêm túi mật, sỏi mật, chán ăn, mệt mỏi, suy nhược, khó thở, sưng bàn tay, sưng bàn chân.

Tóm lại, trong quá trình sử dụng thuốc Colestipol, người bệnh có bất kỳ biểu hiện triệu chứng bất thường nào do sử dụng thuốc Colestipol phải ngừng thuốc ngay và tham khảo ý kiến hướng dẫn của bác sĩ để xử trí kịp thời.

Colestipol tương tác với các thuốc nào?

Carbamazepin, hydrocholothiazid, furosemid , propranolol, tetracyclin, vitamin tan trong dầu (vitamin A, D và K), ursodiol, hormon tuyến giáp: Dùng đồng thời với Colestipol, làm giảm hấp thu các thuốc này. Do Colestipol gắn với nhiều với các thuốc này trong ruột, dẫn đến ức chế hấp thu các thuốc này.

Vitamin K: Dùng đồng thời với Colestipol, làm giảm hoạt động của vitamin K do Colestipol gắn với vitamin K.

Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ tiến triển nặng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc thông báo cho bác sĩ biết các loại thuốc đang dùng, giúp kê đơn sử dụng thuốc Colestipol một cách an toàn và đạt hiệu quả.

DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM

Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

Naratriptan: Thuốc trị chứng đau nữa đầu và những lưu ý khi sử dụng

Naratriptan: Thuốc trị chứng đau nữa đầu và những lưu ý khi sử dụng

Naratriptan là thuốc điều trị chứng đau nửa đầu, giúp giảm các triệu chứng như đau đầu, buồn nôn, nôn và nhạy cảm với âm thanh hoặc ánh sáng. Sử dụng thuốc kịp thời giúp giảm nhu cầu dùng thuốc giảm đau khác và giúp người bệnh sớm trở lại sinh hoạt bình thường.
Đau đầu ngón tay là triệu chứng của những bệnh gì?

Đau đầu ngón tay là triệu chứng của những bệnh gì?

Đầu ngón tay chứa nhiều dây thần kinh cảm giác nên rất nhạy cảm. Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng đau đầu ngón tay, phổ biến nhất là do các bệnh lý. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Viêm dạ dày mạn tính và những điều cần biết

Viêm dạ dày mạn tính và những điều cần biết

Viêm dạ dày mạn tính là một bệnh tiêu hóa phổ biến có thể dẫn đến ung thư nếu không được điều trị đúng cách. Vì vậy, việc nắm bắt thông tin về căn bệnh này là rất quan trọng để phòng ngừa và xử lý kịp thời nếu mắc phải.
Béo phì được xác định dựa trên yếu tố nào?

Béo phì được xác định dựa trên yếu tố nào?

Béo phì hiện đang là một vấn đề sức khỏe đáng lo ngại trong xã hội ngày nay. Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống mà còn tiềm ẩn những nguy cơ nghiêm trọng đối với sức khỏe.
Đăng ký trực tuyến