Mộc hoa trắng là một thảo dược quý được sử dụng trong đông y điều trị các bệnh lý tiêu chảy, lỵ amip, viêm đại tràng, tăng cường chức năng tiêu hóa, chống ký sinh trùng,…Hãy cùng tìm hiểu những công dụng của vị thảo dược này nhé.!
Mộc hoa trắng là một thảo dược quý được sử dụng trong đông y điều trị các bệnh lý tiêu chảy, lỵ amip, viêm đại tràng, tăng cường chức năng tiêu hóa, chống ký sinh trùng,…Hãy cùng tìm hiểu những công dụng của vị thảo dược này nhé.!
Mộc hoa trắng còn có tên gọi khác như Mức hoa trắng, Mộc vài (Tày), Mức lá to, Xí chào (Kho), Thừng mực lá to. Danh pháp khoa học là Holarrhena pubescens Wall. ex G. Don, thuộc họ Trúc đào – Apocynaceae.
Mộc hoa trắng thuộc cây nhỏ hoặc to tùy vào đặc điểm môi trường sinh sống, cao tới 12m. Cành non nhẵn hoặc có bám lông màu nâu đỏ, trên mặt thấy có nhiều bì khổng trắng rõ. Sẹo lá còn sót lại thường nổi lên.
Lá đơn, mọc đối xứng, không có cuống, không có lá kèm, mép lá nguyên, hình bầu dục đầu tù hay nhọn, đáy lá tròn hoặc nhọn, dài từ 12 - 15cm, rộng từ 4 - 8cm. Mặt trên lá bóng, màu xanh lục nhạt. Hoa mọc thành kiểu xim hình ngù ở kẻ lá hay đầu cành, hoa có màu trắng.
Quả loại đại, màu nâu có vân dọc hơi hình cung. Bên trong chứa rất nhiều hạt dài đáy tròn, đầu hơi hẹp lõm một mặt, màu nâu nhạt, có chùm lông. Lá mầm gấp nhiều lần. Mùa hoa nở vào tháng 3 - 7, mùa quả tháng 6-12.
Bộ phận sử dụng làm thuốc của cây Mộc hoa trắng là hạt và vỏ thân. Thu hái khi quả chín già, thời điểm thích hợp là vào mùa Thu - Đông. Dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.
Thành phần hoá học của cây Mộc hoa trắng là alkaloid chủ yếu là conesin và các alkaloid khác như conesinidin, conkurchin, holarhenin, kurchine, holarrhemine. Trong hạt có từ 36-40% dầu và 0,025% alkaloid.
Theo y học cổ truyền
Hạt của cây Mộc hoa trắng có vị đắng và cho đến nay vẫn chưa tìm ra được quy kinh của mộc hoa trắng. Theo y học cổ truyền, mộc hoa trắng thường được sử dụng trong các bệnh lý về đường tiêu hóa như tiêu chảy, chữa lỵ đặc biệt là lỵ amip, viêm đại tràng và dùng để tăng cường chức năng tiêu hóa, các bệnh liên quan đến rối loạn máu, rối loạn da như là sốt, vàng da, thiếu máu và đái tháo đường.
Theo y học hiện đại
Tác dụng chống kí sinh trùng
Hoạt chất conessin trong Mộc hoa trắng có tác dụng diệt giun, lỵ amip, kén của amip thông qua hoạt động ức chế tăng trưởng, khử trùng và chống ăn mòn. Hiệu lực của conessin tưng tự như emetin nhưng ít độc hơn, tiện dùng và emetin chỉ tác dụng đối với amip.
Tác dụng chống tiêu chảy
Nước sắc từ vỏ rễ mộc hoa trắng có hoạt tính chống tiêu chảy do vi khuẩn Escherichia coli, ức chế sự sản xuất và bài tiết độc tố của vi khuẩn trong ruột, làm giảm độc lực của các chủng vi khuẩn gây độc tố ruột, giúp bảo vệ chống lại nhiều giai đoạn tiêu chảy. Ngoài ra, nước sắc mộc hoa trắng còn có tác dụng trên các chủng vi khuẩn khác như Shigella, Staphylococcus aureus, Salmonella typhi, Staphylococcus aureus, Vibrio cholera, Pseudomonas aeruginosa…
Tác dụng chống đái tháo đường
Chiết xuất etanolic từ hạt mộc hoa trắng có hoạt tính chống đái tháo đường. Với liều từ 250 -300 mg/kg, dịch chiết của nó thể hiện sự ức chế hoạt động của alpha glycosidase. Do đó làm giảm sự hấp thụ carbohydrate từ ruột, ngăn cản sự tăng đường huyết sau ăn. Hoạt lực này được so sánh tương đương với acarbose.
Ngoài hạt, chiết xuất từ lá mộc hoa trắng cũng có đặc tính chống đái tháo đường khi dùng trong 21 ngày liên tục ở liều 400 mg/kg. Tác dụng này có thể so sánh với glibenclamide ở liều lượng 5 mg/kg khi dùng đường uống.
Tác dụng chống ung thư
Trong ống nghiệm, hoạt động gây độc tế bào của chiết xuất từ lá mộc hoa trắng có khả năng chống lại 14 dòng tế bào ung thư ở người từ 9 loại mô khác nhau gồm vú, ruột , cổ tử cung, hệ thần kinh trung ương, phổi, gan, miệng, buồng trứng, tuyến tiền liệt.
Các phân đoạn khác nhau của chiết xuất đã được nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu đã quan sát thấy rằng, phân đoạn hòa tan trong cloroform cho khả năng chống ung thư cao nhất trên các dòng tế bào ung thư ở người
Các tác dụng khác
Các dịch chiết khác nhau từ mộc hoa trắng có nhiều tác dụng như gây hạ huyết áp, làm chậm nhịp tim, chống co thắt, chống oxy hóa, kích thích sự co bóp ruột và tử cung
Hạt và vỏ thân được dùng làm thuốc chữa tiêu chảy, lỵ amip dưới dạng cao lỏng hoặc dạng thuốc bột hoặc cồn thuốc.
Bột vỏ ngày uống 10g.
Bột hạt ngày uống 3 - 6g.
Cao lỏng 1/1 ngày uống 1 - 3g.
Cồn hạt (1/5) ngày uống 2 - 6g.
Bài thuốc chữa viêm đại tràng
Bài thuốc 1: Chuẩn bị vỏ cây mộc hoa trắng với lượng vừa đủ. Đem đi tán thành bột mịn. Mỗi ngày dùng 10g sắc chung với nước để uống khi còn ấm.
Bài thuốc 2: Chuẩn bị phần hạt của mộc hoa trắng. Cũng đem tán dược liệu thành bột min. Mỗi ngày lấy khoảng 10 -15g sắc lấy nước uống trong ngày, uống nhiều lần trong ngày. Dùng liên tục duy trì trong thời gian dài.
Bài thuốc chữa bệnh lỵ
Chuẩn bị: Phần vỏ cây mộc hoa trắng với lượng vừa đủ. Đem phơi khô dược liệu rồi đi tán thành bột mịn. Có thể sắc với nước hoặc hòa với nước sôi ấm uống mỗi ngày 10 – 15g. Dùng liên tục và đều đặn đến khi các triệu chứng của bệnh thuyên giảm.
Thận trọng khi dùng vị thuốc vỏ thân và hạt Mộc hoa trắng cho đối tượng trẻ nhỏ.
Tránh dùng vị thuốc Mộc hoa trắng cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú nếu bác sĩ chưa cho chép. Vì Conesin kích thích sự co bóp ruột và tử cung.
Chất conesin rất ít độc. Với liều cao, tác dụng của nó gần giống morphin, gây ức chế đối với trung tâm hô hấp. Nếu tiêm, nó gây tê tại chỗ nhưng lại kèm theo hiện tượng hoại thư do đó không dùng trong gây tê.
Conesin bài tiết một phần qua phân và một phần qua nước tiểu, có thể gây hạ huyết áp và làm chậm nhịp tim.
Tóm lại, Mộc hoa trắng là vị thuốc được sử dụng trong các bài thuốc đông y mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe như chữa tiêu chảy, lỵ amip,....Để đảm bảo hiệu quả, an toàn, người dùng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng vị thuốc Mộc hoa trắng trong phòng và chữa bệnh.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM