Trạch tả là một vị thuốc dược liệu được sử dụng trong y học cổ truyền, có tác dụng bổ ngũ tạng, tiêu khát, lợi tiểu, chữa thủy thũng và hỗ trợ trị bệnh gan,…Hãy cùng tìm hiểu những công dụng của dược liệu này nhé.!
Trạch tả là một vị thuốc dược liệu được sử dụng trong y học cổ truyền, có tác dụng bổ ngũ tạng, tiêu khát, lợi tiểu, chữa thủy thũng và hỗ trợ trị bệnh gan,…Hãy cùng tìm hiểu những công dụng của dược liệu này nhé.!
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Trạch tả có tên gọi khác là cây mã đề nước. Tên khoa học là Alisma plantago-aquatica L. var. orientalis Samuelson., thuộc họ Trạch tả - Alismataceae.
Cái tên Trạch tả xuất phát từ tác dụng thông lợi tiểu tiện rất mạnh của nó, như tát cạn nước đầm ao (trạch: ao, đầm; tả: tát cạn).
Cây trạch tả mọc ở ao và ruộng, cao 0,3-1m. Thân rễ trắng, hình cầu hay hình con quay, thành cụm, lá mọc ở gốc hình trướng thuôn, hay lưỡi mác, phía cuống hơi hẹp lại hình tim. Hoa hợp thành tán có cuống dài đều, lưỡng tính có 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa trăng hơi hồng, nhị nhiều lá noãn rời nhau, xếp xoắn ốc. Quả bế.
Để làm thuốc, thân củ của cây trạch tả, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
Theo Y Học Cổ Truyền
Trạch tả có tác dụng bổ thận, thông tiểu, thanh nhiệt, tiêu khát, trừ thấp, lợi nhiệt ở bàng quang, lâm lịch và tam tiêu. Được sử dụng chữa tiểu tiện bất lợi, tiểu rắt, tiểu ra máu, tiểu buốt, phù thũng, tiêu chảy, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, hội chứng thận hư, sinh đẻ khó, gân xương co rút, nóng gan, táo bón, tiêu chảy do viêm ruột, ra nhiều mồ hôi, mỡ máu cao, huyễn vượng.
Theo Y Học Hiện Đại
Trong trạch tả chủ yếu chứa tinh dầu, chất bột, có tác dụng lợi tiểu, làm tăng khả năng thanh thải các chất cặn như Ure, Natri, Kali và Chlor tại thận, giảm hàm lượng cholesterol và mỡ trong máu tăng cao, ngăn ngừa gan nhiễm mỡ và làm tăng lưu lượng mạch vành trên tim.
Cao trạch tả có tác dụng hạ áp, hạ đường huyết trong bệnh tiểu đường, chống đông máu, phòng xơ hóa động mạch chủ, hỗ trợ chống thiếu máu cơ tim, ngăn ngừa bệnh tim mạch, cải thiện gan nhiễm mỡ, cải thiện chức năng gan suy giảm, ức chế các loại khuẩn như khuẩn viêm phổi, khuẩn lao.
Lưu ý những tác dụng phụ gây dị ứng của cây trạch tả bao gồm:
Đau đầu, buồn nôn, chóng mặt, nổi mẩn, phát ban kèm ngứa ngáy toàn thân, sưng phù mặt kèm theo sưng miệng, khó thở, thở rít...Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp bị dị ứng với trạch tả cũng gặp phải tất cả các biểu hiện trên. Điều quan trọng là bạn cần xác định kịp thời và tạm dừng sử dụng cây trạch tả ngay khi nhận thấy bất kỳ tác dụng không mong muốn với cơ thể.
Liều dùng và cách dùng: Liều vị trạch tả từ 12-24g sắc lấy nước uống sáng và chiều.
Bài thuốc chữa tiểu tiện bất lợi, tiểu rắt
Cách thực hiện: Trạch tả 10g, gạo lức 50g, nước vừa đủ 500ml, nấu gạo lức với nước thành cháo, sau đó cho trạch tả vào, đun nhỏ lửa cho sôi lên là được. Dùng 2-3 lần trong ngày. Bài thuốc dùng cho người thủy thấp ngừng trệ, tiểu tiện bất lợi, hạ tiêu thấp nhiệt, ra khí hư, tiểu rắt...
Bài thuốc chữa thủy thũng, chóng mặt
Cách thực hiện: Trạch tả 40g, bạch truật 40g. Đem các vị thuốc tán nhỏ, trộn đều, mỗi lần uống 10-12g. Dùng nước sắc phục linh để chiêu thuốc. Bài thuốc có công dụng chữa bệnh thủy thũng, cảm giác xẩy xẩm chóng mặt.
Bài thuốc chữa thủy thũng, táo bón
Cách thực hiện: Trạch tả 6g, phục linh 6g, bạch truật 4g, cam thảo 2g. Đem các vị thuốc sắc với 600ml nước cho đến còn khoảng 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Bài thuốc có công dụng chữa bệnh thủy thũng, táo bón, tiểu đỏ gắt.
Bài thuốc chữa người thể hư ác phong, đổ mồ hôi nhiều
Cách thực hiện: Trạch tả 10g, phòng phong 10g, con hà (nướng) 10g, xương truật 10g, nhục quế (vỏ thô) 1g. Nghiền các vị thuốc thành bột mịn. Mỗi lần uống 1,2g. Uống với nước cháo nóng Bài thuốc có hiệu qủa cho người thể hư ác phong, đổ mồ hôi nhiều.
Tóm lại, Trạch tả là vị thuốc lành tính, được sử dụng hiệu quả trong các bài thuốc đông y. Người bệnh cần tuân thủ chặt chẽ theo hướng dẫn của thầy thuốc và nếu có bất kỳ vấn đề hoặc phản ứng không mong muốn, nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur