Itranstad là thuốc được sử dụng điều trị các bệnh nấm móng chân, nấm móng tay, nấm ở da chân, da ở kẽ tay, da ở thân hay ở bẹn gây ra bởi Microsporum spp., Trichophyton spp., Epidermophyton floccosum.
Itranstad là thuốc được sử dụng điều trị các bệnh nấm móng chân, nấm móng tay, nấm ở da chân, da ở kẽ tay, da ở thân hay ở bẹn gây ra bởi Microsporum spp., Trichophyton spp., Epidermophyton floccosum.
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Itranstad là thuốc có chứa hoạt chất Itraconazole thuộc dẫn xuất triazole tổng hợp. Itraconazole có tác dụng chống nấm bằng cách ức chế hoạt động của các enzym phụ thuộc cytochrom P450 ở nấm nhạy cảm, dẫn đến giảm tổng hợp ergosterol của màng tế bào nấm, ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của tế bào nấm.
Itraconazole có phổ kháng nấm rộng bao gồm Candida spp., Coccidioides immitis, Cryptococcus neoformans, Aspergillus spp., Blastomyces dermatitidis, Epidermophyton spp., Histoplasma capsulatum, Paracoccidioides brasiliensis, Sporothrix schenckii, Malassezia furfur, Microsporum spp. và Trichophyton spp.
Itranstad được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc và hàm lượng như:
Điều trị nấm Candida ở phụ nữ, nấm Candida ở miệng – họng.
Điều trị nấm da da chân, da kẽ tay, nấm móng chân, nấm móng tay, lang ben, nấm ở da bẹn, da thân.
Điều trị bệnh nấm Aspergillus, Blastomyces, Histoplasma ở phổi.
Điều trị nhiễm nấm ở người bệnh HIV.
Cách dùng: Itranstad dạng viên nang cứng được dùng đường uống sau bữa ăn.
Liều dùng cho người lớn
Bệnh nấm móng tay hoặc móng chân: Uống 200mg/lần x 1 lần/ngày. Dùng liên tục trong trong thời gian 12 tuần.
Bệnh nấm Blastomyces: Uống 200mg/lần x 1 lần/ngày, dùng liên tục trong thời gian ít nhất 6 tháng.
Bệnh nấm Aspergillus: Uống 200mg/lần x 1 lần/ngày, dùng liên tục trong thời gian 3 - 4 tháng.
Bênh nấm Histoplasma: Uống 200mg/lần x 1 – 2 lần/ngày, dùng liên tục trong thời 12 – 24 tháng.
Trẻ em: Hiệu quả và độ an toàn thuốc Itraconazole chưa được xác định.
Tóm lại, tuỳ thuộc vào tuổi, tình trạng diễn tiến của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo liều chỉ định, cách dùng và thời gian dùng của bác sĩ để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả.
Nếu người bệnh quên một liều Itranstad nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó đối với thuốc dạng viên. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ uống của liều tiếp theo, chỉ cần dùng liều tiếp theo đúng giờ như đã chỉ định.
Nếu người bệnh xảy ra bất kỳ biểu hiện triệu chứng nào do dùng quá liều Itranstad, nên đến cơ sở y tế gân nhất để có biện pháp xử trí kịp thời theo phát đồ của bệnh viện.
Chống chỉ định khi sử dụng Itranstad
Người mẫn cảm với Itraconazole hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ mang thai
Phụ nữ cho con bú.
Dùng đồng thời với thuốc hạ mỡ máu nhóm statin hoặc thuốc nhóm chống loạn nhịp hoặc các thuốc terfenadin, triazolam, astemisol, midazolam, cisaprid
Lưu ý thận trọng khi dùng thuốc Itranstad
Lưu ý trường hợp nhiễm nấm Candida toàn thân nghi ngờ đã kháng fluconazol thì cũng có thể kém nhạy cảm với itraconazol. Cần kiểm tra độ nhạy cảm với itraconazol trước khi điều trị.
Lưu ý mặc dù khi điều trị ngắn ngày thuốc không gây rối loạn chức năng gan, nhưng cũng không nên dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử bệnh gan hoặc gan đã bị nhiễm độc do các thuốc khác. Khi điều trị dài ngày (trên 30 ngày) phải định kỳ theo dõi chức năng gan
Lưu ý với người lái xe, vận hành máy móc: Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt. Vì vậy không nên lái xe, vận hành máy móc khi xuất hiện các triệu chứng trên sau khi dùng thuốc.
Thường gặp:
Buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đau đầu, sốt, chóng mặt, suy nhược, phù, đau ngực, tăng huyết áp.
Ít gặp:
Ban da, ngứa, mày đay, phù mạch, hội chứng Stevens – Johnson, rụng lông, rụng tóc, bệnh thần kinh ngoại vi, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn công thức máu, giảm kali huyết, viêm gan, tăng các enzym gan.
Hiếm gặp:
Phù phổi, loạn nhịp tim, suy tim.
Tóm lại, trong quá trình sử dụng thuốc Itranstad, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào do dùng thuốc Itranstad, cần tham khảo ý kiến hướng dẫn của bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời.
Quinidine, dofetilid: Dùng đồng thời với Itraconazol, làm tăng nồng độ quinidin, làm tăng độc tính nghiêm trọng trên tim, gây rối loạn nhịp tim, có thể gây tử vong đột ngột. Tránh kết hợp Itraconazol chung với các thuốc này.
Atorvastatin, simvastatin, Lovastatin, pravastatin: Dùng đồng thời với Itraconazol, làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu, tăng tác dụng và tăng độc tính trên bệnh cơ. Tránh dùng chung itraconazol và các thuốc nhóm này.
Astemisol, Terfenadin, Cisaprid: Khi dùng đồng thời với itraconazole, làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương, tăng tác dụng phụ. Tránh dùng đồng thời itraconazol với các thuốc này.
Diazepam, triazolam, midazolam: Khi dùng đồng thời với itraconazole, làm tăng nồng độ các thuốc nhóm này, làm tăng tác dụng an thần, gây ngủ của nhóm thuốc này. Tránh dùng đồng thời itraconazol với các thuốc này.
Warfarin: Khi dùng đồng thời với itraconazole, làm tăng tác dụng chống đông của Warfarin. Cần theo dõi thời gian prothrombin để giảm liều warfarin khi dùng đồng thời.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi tác dụng điều trị hoặc làm tác dụng phụ tăng trầm trọng. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng hoặc thông báo cho bác sĩ biết các loại thuốc đang dùng, giúp kê đơn thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur