Kalecin là thuốc kháng sinh được sử dụng điều trị bệnh lý nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới, viêm tai giữa, viêm da và mô mềm.
Kalecin là thuốc kháng sinh được sử dụng điều trị bệnh lý nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới, viêm tai giữa, viêm da và mô mềm.
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Kalecin là thuốc có chứa thành phần hoạt chất Clarithromycin, thuộc nhóm kháng sinh macrolid. Clarithromycin có tác dụng kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp protein ở vi khuẩn nhạy cảm thông qua gắn với tiểu đơn vị 50S ribosom của vi khuẩn. Thuốc còn có khả năng diệt khuẩn ở liều cao ở những chủng vi khuẩn nhạy cảm.
Clarithromycin có phổ kháng khuẩn rông trên nhiều chủng vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí Gram âm và Gram dương.
Kalecin được sản xuất dưới dạng thuốc viên nén bao phim với hoạt chất Clarithromycin có hàm lượng 250mg và 500mg.
Điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: viêm họng, viêm xoang cấp, viêm amiđan.
Điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae & Legionella, viêm phế quản mạn có đợt cấp.
Điều trị bệnh bạch hầu, giai đoạn đầu của ho gà, nhiễm khuẩn cơ hội do Mycobacterium.
Điều trị viêm tai giữa, viêm da, nhiễm khuẩn da và mô mềm như viêm nang lông.
Điều trị loét dạ dày tá tràng do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori bằng cách phối hợp với thuốc ức chế bơm proton hoặc thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 và một số thuốc kháng khuẩn khác.
Cách dùng: Dùng uống sau bữa ăn
Liều dùng:
- Người lớn:
Nhiễm khuẩn nhẹ: Uống 250mg, ngày 2 lần.
Nhiễm khuẩn nặng: Uống 500mg, ngày 2 lần.
Điều trị loét dạ dày - tá tràng: Uống 500mg/lần, ngày 2 – 3 lần. Phối hợp với các thuốc khác.
Thời gian điều trị liên tục 7 - 14 ngày.
Tóm lại, tuỳ theo tuổi và tình trạng diênx tiến bệnh, người bệnh cần dùng theo chỉ định hướng dẫn của bác sĩ về liều dùng, cách dùng và thời gian dùng để đảm bảo đạt hiệu quả.
Nếu người bệnh quên một liều dùng, nên uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời điểm của liều dùng tiếp theo nên uống đúng vào thời điểm như trong kế hoạch điều trị.
Hiện chưa có dữ liệu quá liều Clarithromycin. Tuy nhiên, nếu người bệnh có bất kỳ biểu hiện nào do dùng thuốc quá liều, cần ngừng thuốc ngay và đưa đến bệnh viện gần nhất để điều trị triệu chứng.
Chống chỉ định của thuốc Kalecin
Người có tiền sử mẫn cảm với Clarithromycin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc các thuốc nhóm macrolid.
Dùng chung với Terfenadine, cisaprid, pimozide.
Thận trọng khi dùng thuốc Kalecin cho những trường hợp sau
Lưu ý thận trọng khi sử dụng Clarithromycin trên những bệnh nhân suy chức năng gan hoặc suy thận.
Lưu ý thận trọng khi sử dụng Clarithromycin ở người bệnh nhược cơ, hôn mê gan.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng thuốc Kalecin, không tự ý dùng thuốc hay thay đổi liều khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ.
Lưu ý với phụ nữ trong thời kỳ mang thai, chỉ dùng thuốc Kalecin khi thực sự cần thiết. Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú, cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé.
Lưu ý thận trọng với người đang lái xe và vận hành máy móc, vì thuốc Kalecin không gây ảnh hưởng đến các đối tượng này.
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, ác mộng, mất ngủ, nhức đầu, nổi mày đay, phát ban da, lo lắng, rối loạn chức năng gan, tăng bạch cầu eosin, viêm đại tràng giả mạc, viêm mật, vàng da, suy gan, viêm gan, viêm thanh môn, nổi hạt ở miệng, viêm miệng, đau bụng, rối loạn vị giác, chóng mặt, ảo giác, lú lẫn, loạn tâm thần.
Tóm lại, trong quá trình dùng thuốc Kalecin, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào do dùng thuốc Kalecin gây ra, ngừng thuốc ngay và tham khảo ý kiến hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ để xử trí kịp thời.
Carbamazepine, Warfarin, Alkaloid của Ergot, Triazolam, Lovastatin, Disopyramide, Fluoxetine, Tacrolimus, Terfenadine, Theophylline, Phenytoin, Cyclosporine, Digoxin: Dùng đồng thời với Clarithromycin, làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương.
Zidovudine: Dùng đồng thời với Clarithromycin, làm giảm nồng độ Zidovudine trong huyết tương.
Tóm lại, tương tác thuốc xảy ra có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ tăng nghiêm trọng hơn. Người bệnh đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của thuốc Kalecin trước khi dùng hoặc báo cho bác sĩ biết các loại thuốc đang dùng, giúp bác sĩ kê đơn thuốc một cách an toàn và đạt hiệu quả.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur