Náng hoa trắng là vị thuốc quý được sử dụng trong đông y có tác dụng giảm sưng, chống viêm, long đờm, giảm đau nhức xương khớp, điều trị bong gân, gãy xương và một số vấn đề về da,…Hãy cùng tìm hiểu những công dụng tuyệt vời của dược liệu này nhé.!
Náng hoa trắng là vị thuốc quý được sử dụng trong đông y có tác dụng giảm sưng, chống viêm, long đờm, giảm đau nhức xương khớp, điều trị bong gân, gãy xương và một số vấn đề về da,…Hãy cùng tìm hiểu những công dụng tuyệt vời của dược liệu này nhé.!
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Náng hoa trắng có tên gọi khác là Đại tướng quân; ; Hoa náng; Chuối nước; Cây lá náng; Văn thù lanThập bát học sĩ. Danh pháp khoa học là Crinum asiaticum L., thuộc họ Thủy tiên – Amaryllidaceae.
Náng hoa trắng là cây thân thảo, cao khoảng hơn 1 m, thân hành to. Lá hình ngọn giáo, phiến dày, mọc thẳng từ thân hành, thuôn và thu hẹp từ gốc lên, chiều dài chừng 1 m, mép nguyên uốn lượn, gân song song, gân chính lối rõ ở mặt dưới, hai mặt lá màu lục nhạt.
Cụm hoa hình tán, có nhiều hoa trắng to, mọc trên cán khá to dẹt và dài từ 40-60 cm, hoa tỏa mùi thơm. Lá đài và cánh hoa giống nhau, hình dài thuôn hẹp, chỉ nhị màu đỏ tía.
Bộ phận dùng là thuốc của Nang hoa trắng là toàn cây, chủ yếu là lá và thân hành. Được thu hái quanh năm, dùng tươi hoặch khô.
Phân bố
Cây Náng hoa trắng có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Á như Ấn Độ, Malaysia, Campuchia, Thái Lan, Lào, Việt Nam và Trung Quốc.
Phân biệt cây Trinh nữ hoàng cung và cây Náng hoa trắng
Cây Náng hoa trắng: Hoa màu trắng, cánh nhỏ, mềm rủ. Phần bẹ lá không có màu tím; Mép lá ít uống lượn.
Trinh Nữ Hoàng Cung: Hoa màu trắng hơi hồng, cánh hoa to và cứng. Phần bẹ lá có màu tím; Mép lá có lượng sóng rất rõ.
Thành phần hóa học chứa các hơpk chất Alkaloid, Flavonoid, Tinh dầu, Coumarin và Terpenoid. Trong đó, Tinh dầu gồm có 3-metylbutanal, 3-metyl-2-buten-1-ol, hexanal, furfural, benzaldehyde, phenol, citronellol, metyl eugenol, a-gurjunen, b-eudesmol, 1-hexadecanol, metyl octadecenoat, axit oleic và etyl linoleat. Alkaloid gồm có lycorine, 3-O-acetyl-8-O-demethylmaritidine, dihydrovittatine và 8-O-demethyloxomaritidine. Phenolic gồm có Trans-caffeic acid, ethyl 4-hydroxybenzoate, 7-hydroxyflavanone, eugenol, isoeugenol. Aldehyde gồm có 3-methylbutanal, hexanal, furfural, benzaldehyde. Terpenoid gồm có 3-methyl-2-buten-1-ol, citronellol, (-)-cis-carveol. Alcol gồm có n-octacosanol, n-pentacosanol, n-nonadecanol, phytol, 1-hexadecanol. Acid béo gồm có Oleic acid, (Z,Z)-9,12-octadecadienoic acid, n-hexadecanoic acid, 9,12-octadecadienoic acid.
Theo y học cổ truyền
Náng hoa trắng có tính mát, vị cay. Có tác dụng thông huyết, tán ứ, tiêu sưng, giảm đau. Náng hoa trắng được dùng trong đông y chữa trị các bệnh về xương khớp như sai khớp, nhức mỏi chân tay, cơ nhục, sung huyết, sưng tấy do chấn thương, khớp sưng đau, bong gân, tụ máu, gãy xương, tê thấp, sai gân, tụ máu do chấn thương, phì đại tuyến tiền liệt và bệnh trĩ.
Theo y học hiện đại
Tác dụng chống oxy hóa
Các hoạt chất trong chiết xuất của Náng hoa trắng có tác dụng chống oxy hóa, chống lại các gốc tự do gây ra tổn thương cho tế bào, bảo vệ các tế bào hồng cầu, bảo vệ tế bào gan bằng cách làm giảm các dấu hiệu của stress oxy hóa qua trung gian tăng đường huyết, giảm lượng đường trong máu, giảm cholesterol, giảm nồng độ chất béo trung tính, mức độ lipoprotein mật độ thấp và sự gia tăng mức độ lipoprotein mật độ cao. Bên cạnh đó, chiết xuất của Náng hoa trắng còn làm giảm hoạt tính của aspartate transaminase, alanine transaminase, phosphatase kiềm, phosphatase axit và lactate dehydrogenase, và làm tăng hoạt tính của superoxide dismutase, catalasem, Glutathione khử.
Tác dụng giảm đau, chống viêm
Chiết xuất lá Náng hoa trắng có tác dụng chống viêm, kháng histamin, giảm đau phụ thuộc vào liều lượng.
Tác dụng chống ung thư
Chiết xuất của lá Náng hoa trắng có tác dụng gây độc đáng kể nhất đối với tôm ngâm nước muối và hoạt tính gây độc tế bào trên tế bào P388 D1 của chuột. Ngoài ra, chiết xuất từ nước nóng của Náng hoa trắng thể hiện sự ức chế mạnh độc tế bào do calprotectin gây ra trong các tế bào ung thư biểu mô tuyến vú của chuột MM46. Hơn nữa, các alkaloid, crinumaquine, (-)- lycorine, ungeremine, 11-O- methylcrinamine, 3-O-acetylhamayne và crinamine được phân lập từ củ của Náng hoa trắng đã được báo cáo là có tác dụng ức chế đáng kể đối với các dòng tế bào khối u A549, LOVO, HL-60 và 6T-CEM.
Tác dụng kháng khuẩn
Tinh dầu và các chất trong chiết xuất của Náng hoa trắng có có tác dụng kháng khuẩn rộng đói với các chủng vi khuẩn Gram dương như Bacillus subtilis, Bacillus megaterium, Staphylococcus aureus và vi khuẩn Gram âm như Escherichia coli, Salmonella typhi, Salmonella paratyphi, Shigella boydii, Rhizopus sp..và vi nấm gây bệnh như Candida albicans
Bài thuốc chữa bong gân
Cách thực hiện: Lá Náng hoa trắng, quế, hồi hương, đinh hương, vỏ sồi, vỏ núc nác, lá thầu dầu tía, lá kim cang, lá mua, huyết giác, củ nghệ, gừng sống, lá canh châu, lá dây đau xương, mủ xương rồng bà, hạt trấp, hạt máu chó, lá bưởi bung, lá tầm gửi cây khế (nếu có sưng cơ thì bỏ lá đau xương, thêm giấm). Đem các vị thuốc trên giã nát, sau đó đắp lên vùng bị đau, bong gân.
Bài thuốc chữa sung huyết, tụ máu
Cách thực hiện: Lá Náng hoa trắng khoảng 10 – 20g, lá dây đòn gánh 10g, lá bạc thau 8g. Đem các các dược liệu giả nhỏ, thêm rượu, sau đó nướng lên cho nóng, ngày đắp 1 lần vào vùng đau.
Bài thuốc chữa bong gân, sai khớp, tụ máu, thấp khớp
Cách thực hiện: Lá Náng hoa trắng tươi 30g, lá sỉ 20 g, lá sở tươi 20g. Đem các vị thuốc giã nát, sau đó trộn thêm lòng trắng trứng, đắp, băng trên vùng bị đau, hai ngày thay một lần.
Lưu ý, Khi dùng dược liệu Náng hoa trắng sai cách hay quá liều có thể gặp phải một số tác dụng phụ như đau bụng, nôn, nhịp thở không đều, tiêu chảy, tăng thân nhiệt, mạch nhanh,... Trong trường hợp này cần ngưng sử dụng dược liệu này sau đó dùng nước muối pha loãng để uống hoặc uống 1 cốc nước đường rồi sau đó đến cơ sở y tế cấp cứu ngay.
Tóm lại, Náng hoa trắng là vị thuốc quý được sử dụng trong các bài thuốc đông y mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe. Để đảm bảo hiệu quả, an toàn, người dùng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng vị thuốc Náng hoa trắng trong phòng và chữa bệnh.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur