Thuốc ức chế bơm proton (PPI) là một trong những nhóm thuốc được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng. PPI có hiệu quả cao trong việc làm giảm các triệu chứng gây ra do tăng tiết acid dịch vị và dung nạp khá tốt. Cùng tìm hiểu lại các chỉ định hợp lý của PPI cũng như các biến cố bất lợi có thể gặp phải khi sử dụng PPI.
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCMcho biết, Thuốc ức chế bơm proton (PPI) là thuốc ức chế bài tiết acid dạ dày bằng cách ức chế bơm H+_K+_ATPase (còn gọi là bơm proton) ở tế bào thành của dạ dày, làm bất hoạt hệ thống bơm này, ngăn cản bước cuối cùng của sự bài tiết acid hydrochloric phóng thích vào lòng dạ dày. PPI được dung nạp khá tốt và đã trở thành nhóm thuốc lựa chọn đầu tay trong điều trị những rối loạn liên quan đến việc tăng tiết acid dịch vị và chứng trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
PPI đã được FDA chấp nhận phê duyệt và đang được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng bao gồm 6 loại hoạt chất:
Omeprazol
Esomeprazol
Lansoprazol
Dexlansoprazol
Pantoprazol
Rabeprazol
Sử dụng đúng cách thuốc ức chế bơm proton?
Để đảm bảo hiệu quả cao, nên dùng PPI trước bữa ăn đầu tiên trong ngày do bơm proton (H+_K+_ATPase) được huy động nhiều nhất trong tế bào thành sau thời gian nhịn đói kéo dài.
PPI dạng viên nén và viên nang được dùng trước bữa sáng 30 – 60 phút đối với liều dùng một lần/ngày, hoặc trước bữa sáng và bữa tối 30 – 60 phút đối với liều dùng hai lần/ngày.
PPI là tiền thuốc và không bền ở môi trường acid, vì vậy được bào chế dưới dạng viên bao tan ở ruột, cần được hoạt hoá trong môi trường acid để tạo thành dạng có hoạt tính. Do đó, không dùng cùng lúc với các thuốc ức chế tiết acid khác như kháng histamin H2, antacid. Không nên nghiền viên hoặc bẻ nhỏ viên thuốc trước khi uống để bảo vệ dược chất.
Trong điều trị, các thuốc PPI được sử dụng đều có ít nhất hai chế độ liều là liều chuẩn và liều thấp. Một số thuốc PPI còn thêm chế độ liều khác.
Dùng thuốc PPI liều chuẩn hàng ngày trong vòng 4-8 tuần trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản. Nếu các triệu chứng giảm dần và được kiểm soát tốt sau 4-8 tuần có thể giảm liều hoặc ngừng sử dụng PPI.
Dùng thuốc PPI liều chuẩn hàng ngày trong vòng 8-12 tuần trong điều trị dự phòng loét dạ dày do sử dụng các thuốc kháng viêm không steroid.
Thuốc PPI được chỉ định sử dụng phòng ngừa loét đường tiêu hóa do dùng thuốc kháng viêm không steroid ở những người bệnh có nguy cơ cao như: Người bệnh trên 65 tuổi, người có tiền sử loét dạ dày, người đang sử dụng thuốc kháng viêm không steroid hàng ngày, người bệnh có tiền sử mắc các bệnh về tim mạch, người đang sử dụng các thuốc chống đông, aspirin, corticoid.
Trước khi bắt đầu sử dụng thuốc ức chế bơm proton cần trao đổi với người bệnh về liệu trình điều trị và các triệu chứng nguy cơ liên quan đến ung thư dạ dày do việc sử dụng thuốc PPI có thể làm giảm hoặc che dấu các triệu chứng của ung thư dạ dày.
Người bệnh nên được đánh giá định kỳ, kiểm soát các triệu chứng bằng cách thay đổi lối sống và hạn chế phụ thuộc vào thuốc.
Nên kê đơn dử dụng thuốc ức chế bơm proton trong thời gian ngắn nhất đạt hiệu quả.
Các thuốc ức chế bơm proton
Khi dùng thuốc ức chế bơm proton có thể gặp phải các tác dụng phụ gì?
Phản ứng mức độ nhẹ và ít gặp như đau đầu, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn, nôn.
Phản ứng hiếm gặp như các triệu chứng do tăng tiết acid hồi ứng sau khi ngừng thuốc, với các biểu hiện như ợ nóng, ợ chua do ngừng thuốc đột ngột (hội chứng cai thuốc).
Phản ứng có hại xuất hiện muộn ít gặp, có thể nghiêm trọng và gây tàn tật bao gồm:
Nhiễm trùng Clostridium difficile. Do sự giảm acid dạ dày.
Tăng nguy cơ gãy xương. Do tăng pH dạ dày, dẫn đến giảm hấp thu calci.
Giảm hấp thu vitamin B12, dẫn đến thiếu vitamin B12, có khả năng gây thiếu máu thứ phát.
Hạ natri và magnesi máu (gây co giật, loạn nhịp, nôn mửa…).
Giảm calci và kali máu.
Viêm thận kẽ. Do rối loạn miễn dịch hoặc rối loạn cơ, gan, huyết học và da.
Nguy cơ u dạ dày- ruột.
Tăng tỷ lệ tử vong ở người bệnh lớn tuổi
Hội chứng tăng tiết acid HCl dội ngược
Viêm phổi mắc phải cộng đồng
Tóm lại, việc chỉ định sử dụng thuốc ức chế bơm proton trên lâm sàng cần được đảm bảo tối ưu khía cạnh hiệu quả, an toàn cũng như chi phí trên bệnh nhân.
Chỉ định sử dụng thuốc ức chế bơm proton hợp lý dựa trên chẩn đoán chính xác và đánh giá bệnh nhân một cách cẩn thận về các yếu tố nguy cơ
Kiểm soát người bệnh đang dùng thuốc ức chế bơm proton kéo dài và đánh giá xem có nên tiếp tục sử dụng hay có thể giảm liều hay không.
Hãy tham khảo ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ trước khi sử dụng thuốc ức chế bơm proton.
Bệnh giời leo (Zona thần kinh) không quá nguy hiểm nhưng nếu chậm điều trị có thể gây biến chứng, ảnh hưởng đến cuộc sống. Bệnh có dấu hiệu gì, có lây không và cách điều trị ra sao?
Trẻ bị rối loạn tiêu hóa khi dùng kháng sinh là nỗi lo của nhiều cha mẹ, đặc biệt là những người lần đầu có con. Bài viết sau sẽ giúp cha mẹ hiểu rõ nguyên nhân, cách khắc phục và phòng ngừa hiệu quả tình trạng này.
Vitamin B12 (cobalamin) là vitamin nhóm B tan trong nước, thiết yếu cho hệ thần kinh, tạo máu và chuyển hóa cơ thể. Nó có nhiều trong thực phẩm động vật và không thể tự tổng hợp trong cơ thể.
Viêm họng liên cầu là một dạng nhiễm trùng phổ biến ở đường hô hấp, do vi khuẩn liên cầu khuẩn nhóm A gây ra. Việc hiểu rõ về nguyên nhân, dấu hiệu
và cách điều trị sẽ giúp chủ động hơn trong việc phòng ngừa, phát hiện sớm và xử lý hiệu quả.