SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CHẤT DINH DƯỠNG LÊN HỆ THẦN KINH ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN ALZHEIMER

Thứ tư, 07/06/2023 | 09:37

Alzheimer là bệnh mất trí nhớ, có xu hướng diễn ra ở người lớn tuổi. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy rằng việc thiếu một số chất dinh dưỡng có xu hướng làm tăng khả năng biến chuyển bệnh. Chất lượng chế độ ăn uống kém liên quan đến suy giảm nhận thức hay liệu đó có phải là yếu tố gây ra sự khởi phát và tiến triển của bệnh hay không. Hôm nay, hãy cùng Trường Cao đẳng y dược Pasteur tìm hiểu nhé!

1. Vitamin C

Vitamin C (axit ascorbic) là một loại vitamin tan trong nước giúp trung hòa nhiều loại oxy phản ứng và tái chế các chất chống oxy hóa tế bào quan trọng.

Vitamin C cũng là một đồng yếu tố trong nhiều phản ứng enzym liên quan đến việc tạo ra collagen, L-carnitine, và một số chất dẫn truyền thần kinh, và trong việc điều hòa biểu hiện gen.

Hình. Công thức cấu tại và tác dụng của vitamin C

Căng thẳng oxy hóa được cho là nguyên nhân sớm gây ra các bệnh thoái hóa thần kinh khác nhau, bao gồm cả bệnh Alzheimer. Do đó, đảm bảo khả năng chống oxy hóa đầy đủ đang được nghiên cứu như một chiến lược để giảm nguy cơ khởi phát và tiến triển của bệnh Alzheimer.

Vitamin C tập trung ở não, nhưng liệu nó có ảnh hưởng đến chức năng nhận thức ở người hay không vẫn chưa được biết.

Sử dụng vitamin C trong các mô hình động vật mắc bệnh Alzheimer có thể làm chậm sự hình thành mảng bám amyloid.

Nồng độ vitamin C trong huyết tương cao hơn thường liên quan đến chức năng nhận thức tốt hơn và nguy cơ suy giảm nhận thức thấp hơn.

Một số thử nghiệm ngẫu nhiên nhỏ có kiểm soát đã thử nghiệm việc bổ sung vitamin C (được kết hợp với các chất chống oxy hóa hoặc thuốc khác) ở bệnh nhân Alzheimer báo cáo sự gia tăng khả năng chống oxy hóa trong máu nhưng không có tác dụng có lợi đối với quá trình lâm sàng của bệnh.

Lợi ích từ việc bổ sung vitamin C có thể phụ thuộc vào sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ mạch máu hoặc tình trạng thiếu vitamin C hiện có.

2. Vitamin E

Hình. Công thức cấu tạo của vitamin E

Vitamin E có chức năng như một chất chống oxy hóa trong môi trường lipid (chất béo) và tăng cường hoạt động của các tế bào miễn dịch.

Vitamin E là một chất dinh dưỡng chống oxy hóa quan trọng trong não, nơi nó có chức năng bảo vệ các dây thần kinh và mô não khỏi tác hại của quá trình oxy hóa.

Một số nghiên cứu đã tìm thấy nồng độ vitamin E thấp trong dịch não tủy của bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer.

Các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên đã báo cáo kết quả khác nhau. Trong khi một nghiên cứu cho thấy việc bổ sung vitamin E liều cao (2.000 IU [800 mg] RRR-α-tocopherol mỗi ngày) làm giảm tình trạng suy giảm nhận thức ở bệnh nhân Alzheimer, thì một nghiên cứu tương tự khác lại không cho thấy hiệu quả.

3. L-Carnitine

L-Carnitine có thể được tổng hợp trong cơ thể và thu được từ thực phẩm và chất bổ sung chế độ ăn uống. Nó được coi là một chất dinh dưỡng thiết yếu có điều kiện bởi vì trong một số trường hợp, nhu cầu của cơ thể đối với L-carnitine vượt quá khả năng tổng hợp nó.

L-carnitine giúp cơ thể chuyển đổi chất béo (chất béo) thành năng lượng có thể sử dụng được.

Các thành phần acetyl và carnitine của acetyl-L-carnitine (ALCAR) đã được chứng minh là có ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa năng lượng, sự ổn định và vón cục của protein cũng như quá trình truyền dẫn thần kinh trong não.

Nhìn chung, các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát về tác dụng của việc bổ sung ALCAR đối với các triệu chứng và sự tiến triển của bệnh Alzheimer đã báo cáo các kết quả khác nhau: không có tác dụng hoặc tác dụng có lợi nhỏ.

Các phân tích tổng hợp đã phát hiện ra rằng việc bổ sung ALCAR (tối đa 3 g/ngày) giúp cải thiện một số chức năng tổng thể và hiệu suất nhận thức của bệnh nhân (sự chú ý, trí nhớ và chức năng trí tuệ).

4. Curcumin

Curcumin là một hóa chất thực vật tự nhiên có nhiều trong củ nghệ. Các thí nghiệm được thực hiện trong ống nghiệm chỉ ra rằng chất curcumin có thể tạo ra hệ thống chống oxy hóa, chống viêm và bảo vệ tế bào.

Các thí nghiệm trong ống nghiệm chỉ ra rằng chất curcumin có thể ức chế sự kết tụ bất thường của một loại protein có tên là-amyloid, một đặc điểm ban đầu của bệnh Alzheimer.

Các thí nghiệm trên động vật chỉ ra rằng chất curcumin trong chế độ ăn uống có thể làm giảm stress oxy hóa, viêm, vón cục-amyloid và mất trí nhớ.

Các thí nghiệm ống nghiệm được thực hiện trên các tế bào bị cô lập, phát triển trong phòng thí nghiệm, tiếp xúc với nồng độ cao của hợp chất thử nghiệm. Điều quan trọng cần ghi nhớ là các thí nghiệm trên ống nghiệm và trên động vật cung cấp thông tin có giá trị nhưng khác với các thử nghiệm trên người theo nhiều cách. Kết quả có thể khác nhau đối với những người ăn các phiên bản ăn kiêng hoặc bổ sung của tác nhân thử nghiệm.

Mặc dù có rất ít bằng chứng từ các nghiên cứu trên người, nhưng một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát kéo dài 6 tháng ở bệnh nhân Alzheimer cho thấy chất curcumin không ảnh hưởng đến hoạt động nhận thức hoặc dấu ấn sinh học gây viêm so với giả dược.

Việc thiếu hiệu quả lâm sàng có thể là do khả dụng sinh học thấp của curcumin đường uống. Nói cách khác, do bị phân hủy bởi đường tiêu hóa và gan nên rất ít chất curcumin trong chế độ ăn uống đến được các tế bào thần kinh trong não.

5. Đồ uống có cồn

Đồ uống có cồn chứa ethanol và các thành phần khác có đặc tính hoạt tính sinh học có thể có lợi cho sức khỏe.

Khi được tiêu thụ ở mức độ vừa phải (không quá hai ly/ngày đối với nam giới và một ly/ngày đối với nữ giới), đồ uống có cồn có tác dụng có lợi cho hệ tim mạch.

Có một số chồng chéo trong các hệ thống thần kinh bị ảnh hưởng bởi bệnh Alzheimer và bệnh Alzheimer. Cả hai đều dẫn đến giảm mức độ của chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine cũng như các thụ thể liên kết và làm trung gian cho các hoạt động quan trọng của nó.

Nghiện rượu và uống nhiều rượu (hơn 3-4 ly/ngày) làm tăng nguy cơ suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ.

Uống rượu từ nhẹ đến trung bình ở người lớn tuổi có thể liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc chứng mất trí nhớ và bệnh Alzheimer khi so sánh với việc kiêng rượu.

Có một số bằng chứng cho thấy khuynh hướng di truyền (sự hiện diện của apolipoprotein E epsilon 4 [APOE ε4]) làm thay đổi tác động của việc uống rượu vừa phải đối với nguy cơ sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer. Tuy nhiên, tại thời điểm này vẫn chưa rõ liệu APOE ε4 giúp ích hay cản trở mối liên hệ giữa rượu và bệnh Alzheimer; nghiên cứu đang được tiến hành.

Sưu tầm Thạc sĩ Trần Thị Minh Tuyến

Xem thêm: caodangyduoc.com.vn

Clofibrate-Thuốc điều trị rối loạn lipid máu và những lưu ý khi sử dụng

Clofibrate-Thuốc điều trị rối loạn lipid máu và những lưu ý khi sử dụng

Clofibrate là thuốc được các chuyên gia y tế chỉ định điều trị các tình trạng rối loạn lipid máu, tăng nồng độ triglycerid huyết thanh rất cao, giúp cải thiện tình trạng sức khỏe và giảm nguy cơ các biến chứng của tăng lipid máu.
Nhiễm ký sinh trùng đường ruột : Những hông tin cần biết

Nhiễm ký sinh trùng đường ruột : Những hông tin cần biết

Nhiễm ký sinh trùng đường ruột là vấn đề phổ biến, nhất là ở những người có thói quen ăn uống không lành mạnh hoặc hệ tiêu hóa kém. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.
Làm thế nào để ngăn ngừa viêm dạ dày tá tràng?

Làm thế nào để ngăn ngừa viêm dạ dày tá tràng?

Viêm dạ dày tá tràng là bệnh lý đường tiêu hóa phổ biến có thể điều trị nếu phát hiện sớm. Tuy nhiên, nhiều người thường chủ quan và chỉ khám khi bệnh đã nặng. Dưới đây là hướng dẫn ngắn gọn về cách phòng ngừa bệnh hiệu quả.
Lorazepam - Thuốc điều trị rối loạn lo âu và những lưu ý khi sử dụng

Lorazepam - Thuốc điều trị rối loạn lo âu và những lưu ý khi sử dụng

Lorazepam là thuốc được sử dụng điều trị các chứng lo âu, rối loạn co giật, động kinh, mất ngủ, hỗ trợ các thuốc chống buồn nôn liên quan đến hóa trị ung thư.
Đăng ký trực tuyến