TÁC DỤNG CỦA VITAMIN K VÀ ĐỒNG ĐỐI VỚI BỆNH XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH

Thứ tư, 30/08/2023 | 15:59

Xơ vữa động mạch, sự tích tụ mảng bám bên trong thành động mạch, là một sự kiện sớm trong quá trình phát triển bệnh tim mạch (CVD).

Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng các chất dinh dưỡng có đặc tính chống oxy hóa ảnh hưởng đến rối loạn chức năng nội mô, một tình trạng xảy ra trước chứng xơ vữa động mạch.

 
 
01693386048.jpeg

Hình. Xơ vữa động mạch

1. Tổng quan về xơ vữa động mạch

    Xơ vữa động mạch, sự tích tụ mảng bám bên trong thành động mạch, là một sự kiện sớm trong quá trình phát triển bệnh tim mạch (CVD). Có rất ít bằng chứng cho thấy chất dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự tiến triển của chứng xơ vữa động mạch. Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng các chất dinh dưỡng có đặc tính chống oxy hóa ảnh hưởng đến rối loạn chức năng nội mô, một tình trạng xảy ra trước chứng xơ vữa động mạch. Cũng có bằng chứng cho thấy một số chất dinh dưỡng và chất phytochemical làm giảm huyết áp và nồng độ lipid huyết thanh, những tình trạng làm tăng nguy cơ phát triển chứng xơ vữa động mạch.

    Xơ vữa động mạch là một bệnh trong đó mảng bám tích tụ bên trong thành động mạch. Sự hình thành mảng xơ vữa động mạch là một sự kiện sớm trong sự phát triển của bệnh tim mạch vành (CHD) và tiến triển chậm trong nhiều năm.

    Quá trình bắt đầu với rối loạn chức năng nội mô, chủ yếu ở các động mạch cỡ trung bình và lớn. Tại các vị trí rối loạn chức năng nội mô, tổn thương thành động mạch có thể xảy ra nhanh hơn quá trình sửa chữa. Kết quả là, các protein đông máu, tế bào miễn dịch, chất béo và cholesterol tích tụ tại vị trí bị tổn thương, hình thành nên cái gọi là mảng bám.

    Theo thời gian, mảng bám có thể:

  • thu hẹp lỗ mở của động mạch, do đó làm giảm lưu lượng máu
  • giảm độ đàn hồi
  • trở nên không ổn định và vỡ ra, từ đó tạo ra cục máu đông hoặc mảng bám xâm nhập vào máu

    Cuối cùng, cục máu đông hoặc mảng bám có thể mắc kẹt trong động mạch, gây ra cơn đau tim hoặc đột quỵ. Bởi vì chứng xơ vữa động mạch phát triển chậm trong nhiều năm nên có nhiều cơ hội để can thiệp và làm chậm sự tiến triển của nó.

2. Vai trò của Đồng trong điều trị bệnh xơ vữa động mạch

    Đồng là một khoáng chất vi lượng thiết yếu hỗ trợ sản xuất năng lượng, sử dụng sắt, chống oxy hóa và tổng hợp các chất dẫn truyền thần kinh và mô liên kết.

    Cả sự dư thừa và thiếu đồng đều có liên quan đến sự phát triển của chứng xơ vữa động mạch.

    Trong các thí nghiệm trong ống nghiệm, đồng tự do thúc đẩy quá trình oxy hóa lipoprotein mật độ thấp (LDL), khiến nó dễ gây xơ vữa động mạch hơn. Nhưng có rất ít bằng chứng cho thấy điều này xảy ra trong cơ thể.

    Mặt khác, thiếu đồng có thể làm giảm hoạt động của một số enzym chống oxy hóa có chứa đồng, cho thấy rằng thiếu đồng cũng như thừa đồng đều có thể làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch.

    Một số nghiên cứu quan sát đã phát hiện ra rằng nồng độ đồng trong máu tăng lên có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch (CVD).

    Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là có tới 90% đồng được vận chuyển bên trong ceruloplasmin, một loại protein lưu trữ đồng trong máu. Ceruloplasmin dao động trong một số điều kiện căng thẳng về thể chất, chẳng hạn như chấn thương, viêm và bệnh tật. Do đó, nồng độ đồng trong máu tăng cao có thể đơn giản là dấu hiệu của tình trạng viêm đi kèm với chứng xơ vữa động mạch.

    Vai trò của đồng trong sự phát triển của chứng xơ vữa động mạch vẫn chưa rõ ràng. Cần nhiều nghiên cứu hơn để xác định xem sự mất cân bằng đồng, quá cao hay quá thấp, có ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh tim mạch hay không.

3. Vai trò của Vitamin K đối với bệnh xơ vữa động mạch

    Vitamin K là một loại vitamin tan trong chất béo, hỗ trợ quá trình đông máu và biến đổi một số protein thành dạng liên kết với canxi.

    Vitamin K tự nhiên bao gồm một số hợp chất vitamin K khác nhau, được phân loại là vitamin K1 (phylloquinone) hoặc vitamin K2 (menaquinones).

 
 
11693386048.jpeg

    Các protein biến đổi vitamin K tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vôi hóa xương nhưng vẫn ngăn ngừa quá trình vôi hóa các mô mềm như sụn và mạch máu.

    Chế độ ăn uống không đủ vitamin K làm suy yếu quá trình biến đổi của các protein này, có khả năng làm tăng nguy cơ vôi hóa động mạch.

    Nhìn chung, các nghiên cứu quan sát về mối liên quan giữa lượng vitamin K hấp thụ và tình trạng vôi hóa động mạch đã cho ra những kết quả trái ngược nhau.

    Một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng ở những người tham gia không mắc bệnh tim mạch đã chứng minh rằng việc bổ sung vitamin K1 làm giảm nhẹ sự tiến triển của vôi hóa động mạch vành ở nam giới và phụ nữ lớn tuổi (60 đến 80 tuổi). Các thử nghiệm nhỏ hơn ở những người có nguy cơ cao bị xơ vữa động mạch đã báo cáo rằng việc bổ sung vitamin K2 không có lợi ích gì đối với sự tiến triển của vôi hóa động mạch.

    Nghiên cứu ở người rất hạn chế và cần nhiều nghiên cứu hơn để xác định xem việc bổ sung vitamin K1 có thể ảnh hưởng đến quá trình vôi hóa động mạch hay không và như thế nào.

Sưu tầm Thạc sĩ Trần Thị Minh Tuyến

Clofibrate-Thuốc điều trị rối loạn lipid máu và những lưu ý khi sử dụng

Clofibrate-Thuốc điều trị rối loạn lipid máu và những lưu ý khi sử dụng

Clofibrate là thuốc được các chuyên gia y tế chỉ định điều trị các tình trạng rối loạn lipid máu, tăng nồng độ triglycerid huyết thanh rất cao, giúp cải thiện tình trạng sức khỏe và giảm nguy cơ các biến chứng của tăng lipid máu.
Nhiễm ký sinh trùng đường ruột : Những hông tin cần biết

Nhiễm ký sinh trùng đường ruột : Những hông tin cần biết

Nhiễm ký sinh trùng đường ruột là vấn đề phổ biến, nhất là ở những người có thói quen ăn uống không lành mạnh hoặc hệ tiêu hóa kém. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.
Làm thế nào để ngăn ngừa viêm dạ dày tá tràng?

Làm thế nào để ngăn ngừa viêm dạ dày tá tràng?

Viêm dạ dày tá tràng là bệnh lý đường tiêu hóa phổ biến có thể điều trị nếu phát hiện sớm. Tuy nhiên, nhiều người thường chủ quan và chỉ khám khi bệnh đã nặng. Dưới đây là hướng dẫn ngắn gọn về cách phòng ngừa bệnh hiệu quả.
Lorazepam - Thuốc điều trị rối loạn lo âu và những lưu ý khi sử dụng

Lorazepam - Thuốc điều trị rối loạn lo âu và những lưu ý khi sử dụng

Lorazepam là thuốc được sử dụng điều trị các chứng lo âu, rối loạn co giật, động kinh, mất ngủ, hỗ trợ các thuốc chống buồn nôn liên quan đến hóa trị ung thư.
Đăng ký trực tuyến