Thảo quyết minh là một loại cây mọc hoang, phát triển nhanh như cỏ dại.
Thảo quyết minh là một loại cây mọc hoang, phát triển nhanh như cỏ dại.
Thường được nhiều người hái lấy hạt về nấu nước uống thay trà, nhưng ít ai biết về những tác dụng đặc biệt của nó, ngoài việc cho rằng nó có khả năng làm mát gan và giải độc. Tuy nhiên, cây này còn có khả năng an thần, giúp chữa trị các vấn đề như mất ngủ, đau mắt, và táo bón.…
Vậy, thảo quyết minh có những đặc điểm,tác dụng công dụng gì đặc biệt nữa ? Chúng ta hãy cùng điểm qua thông tin được trình bày trong bài viết sau đây, do Giảng viên trường Cao đẳng y dược Pasteur trình bày.
Hình ảnh cây Thảo quyết minh
1. Đặc điểm Thảo quyết minh
Tên gọi khác; Đậu Muồng, Đậu ma, Quyết minh, …
Tên khoa học: Cassia obtusifolia L- Fabaceae họ Đậu
1.1.Mô tả thực vật:
Là cây thảo hay cây bụi nhỏ, thường cao 30 – 90cm hoặc hơn.
Cây thảo quyết minh có lá kép, mặt dưới của lá có hình dạng giống lông chim và mọc xen kẽ. Mỗi lá thường bao gồm từ 2 đến 4 lá chét. Lá chét có hình trứng mở rộng ở đầu, có chiều dài khoảng từ 3 đến 5cm và chiều rộng khoảng từ 15 đến 20mm.
Hoa của thảo quyết minh thường nở ở giữa lá, và thường có từ 1 đến 3 hoa trên mỗi cành lá. Hoa của cây này thường có màu vàng tươi.
Quả của thảo quyết minh có hình dạng giống trụ, có chiều dài khoảng từ 12 đến 14cm và chiều rộng khoảng 4mm. Bên trong quả có thể chứa từ khoảng 25 hạt.
Hạt thảo quyết minh có hình dạng trụ hoặc đôi khi có hình tháp, với hai đầu vát chéo. Hạt này có chiều dài từ 3 đến 6mm và chiều rộng từ 1 đến 2,5mm. Bề ngoài của hạt thường có màu nâu lục bóng, và hai bên của hạt có hai đường gờ nổi lên, khi ngâm trong nước thì vỏ của hạt thường rách theo hai đường gờ này. Hạt cứng, mặt cắt ngang màu vàng nhạt, không mùi và vị hơi đắng.
Mùa ra hoa khoảng tháng 5 - tháng 6, Mùa ra quả tháng 9 đến tháng 11,
Cây Thảo quyết minh
1.2. Phân bố, thu hái, chế biến
Thảo quyết minh thường được tìm thấy ở các vùng nhiệt đới trên toàn thế giới, bao gồm châu Mỹ, châu Á, châu Phi, và Australia.
Tại Việt Nam, thảo quyết minh phân bố rộng rãi trên khắp lãnh thổ, trừ các vùng có độ cao trên 1000 mét. Loài cây này ưa ánh sáng và thích khí hậu nhiệt đới ẩm. Thảo quyết minh thường mọc ở các vùng đồi núi thấp và trung du, mỗi năm có thể thu được hàng trăm tấn hạt khô. Điều này đáp ứng nhu cầu trong nước và còn có khả năng xuất khẩu.
Quá trình thu hoạch và chế biến thảo quyết minh như sau:
Quả thảo quyết minh chín vào khoảng từ tháng 9 đến tháng 11. Sau khi thu hái, quả được phơi khô, sau đó đập để lấy hạt và tiếp tục phơi khô nữa cho đến khi hoàn toàn khô.
Khi sử dụng, hạt thảo quyết minh được rang nhẹ trên lửa nhỏ cho đến khi có mùi thơm
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, hạt có thể rang vàng hoặc rang cháy.
- Thảo quyết minh rang vàng: Hạt được rửa sạch, để ráo, sau đó rang trên chảo đã được làm nóng. Rang đến khi lớp vỏ bên ngoài trở nên bóng dầu, sau đó tiếp tục rang cho đến khi dầu bên ngoài quả rửa ra và màu của hạt chuyển sang màu vàng. Sau đó, hạt được lấy ra và để nguội.
- Thảo quyết minh rang cháy: Hạt thảo quyết minh sau khi rang vàng tiếp tục được rang cho đến khi lớp vỏ bên ngoài trở thành màu đen, trên mặt chảo có lớp khói màu cam vàng, và mùi thơm cháy mạnh mẽ. Rang đến khi tất cả các hạt đều đen và khói chuyển sang màu đen, có mùi thơm cháy đặc trưng (như mùi vừa khét). Sau đó, hạt được ngưng rang và trải ra để nguội.
2.Bộ phận dùng của Thảo quyết minh
Bộ phận dùng sử dụng trong mục đích y học chính là hạt, được gọi là Quyết minh tử.
Ngoài ra, thân và lá của cây cũng có thể được sử dụng để nấu canh hoặc xào chế biến thực phẩm kèm cơm, giúp hỗ trợ an thần và có lợi cho sức khỏe gan, cũng như có khả năng tiêu độc.
Hạt Quyết minh tử
3. Thành phần hóa học
Trong Thảo quyết minh có chứa nhóm chất chính là Anthranoid như chrysophanol, chryssobutusin, physcion, obtusin, rubrofusarin, chrysophanol-1-β-gentiobiosid, chrysophanic axit-9-anthron. Ngoài ra, trong hạt còn chứa chất nhầy, chất béo, protid, và sắc tố.
Khi chế biến thảo quyết minh, hàm lượng anthraquinon trong nó có thể thay đổi.
- Trong Lá có chứa flavonoid là kaempferol-3-sophorosid.
- Trong Vỏ thân và lá chứa 3,5,8,3’,4’,5’-hexahydroxyflavon.
4. Tác dụng – Công dụng
*Theo Y học cổ truyền
Quyết minh tử tươi có vị nhạt, hơi đắng. Sau khi chế biến, dược liệu này có hương vị đắng, ngọt, hơi mặn và thuộc tính tính mát. Thảo quyết minh tác động lên các quy kinh Can và Thận.
Công năng: Thanh can hỏa, minh mục, tán nhiệt, nhuận tràng.
Dược liệu thảo quyết minh được biết đến với các tác dụng như an thần, hạ huyết áp, nhuận tràng, lợi tiểu, thông tiện, làm cân bằng cơ thể, và làm tan phong nhiệt. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các biến thể của thảo quyết minh có cường độ tác dụng khác nhau, cụ thể như sau:
- Thảo quyết minh sao cháy có tác dụng mạnh hơn trong việc hạ huyết áp và an thần so với thảo quyết minh sao vàng.
- Thảo quyết minh tươi có tác dụng hạ huyết áp và an thần yếu hơn, nhưng lại có hiệu quả nhuận tràng và tẩy xổ mạnh nhất.
Các công dụng chính của thảo quyết minh bao gồm:
- Chữa trị các bệnh về mắt như viêm màng kết mạc cấp, viêm võng mạc, và các triệu chứng như đau mắt đỏ, mắt mờ.
- Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp, giúp thư giãn tinh thần và cải thiện chất lượng giấc ngủ. Có tác dụng trong trường hợp mất ngủ, chảy nước mắt quá nhiều, và táo bón.
- Được sử dụng trong việc chữa trị các vấn đề về da như chàm, nấm, hắc lào, và nấm ngoài da.
* Theo Y học hiện đại
Hoạt chất Altraglucozit,, và các hoạt chất khác được tìm thấy trong quyết minh tử, có một số tác dụng quan trọng như sau:
1.Tác dụng nhuận tràng
Nhờ chứa các chất Anthranoid, thảo quyết minh có khả năng tăng cường sự co bóp của ruột, tăng hiệu suất tiêu hóa, và làm cho quá trình đại tiện dễ dàng hơn mà không gây đau bụng. Điều này giúp trị táo bón và làm cho phân mềm mà vẫn duy trì độ kết dính. Thảo quyết minh cũng có thành phần kaempferol, giúp nhuận tràng và tẩy xổ.
2. Tác dụng an thần
Trên thú thử nghiệm, thảo quyết minh khi dùng qua đường uống đã cho thấy tác dụng an thần. Sự hiệu quả này được thể hiện qua sự tăng cường các thành phần sóng não chậm, giảm sóng nhanh và giảm hoạt động của các tế bào thần kinh trong hệ thống thể lưới và vỏ não.
3. Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm
Cao lỏng cồn từ hạt thảo quyết minh có khả năng ngăn chặn sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn như bạch hầu, tụ cầu khuẩn, trực khuẩn, vi khuẩn thương hàn và phó thương hàn. Ngoài ra, cao lỏng nước từ thảo quyết minh còn có tác dụng ức chế một số loại nấm gây bệnh ngoại da..
4.Tác dụng hạ huyết áp, hạ lipid máu, và ức chế kết tập tiểu cầu: Các nghiên cứu trên động vật thí nghiệm đã chứng minh rằng thảo quyết minh có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hình thành xơ vữa động mạch, giảm cholesterol toàn phần và triglyceride, duy trì nồng độ lipid trong máu ổn định và hạ huyết áp. Ngoài ra, nó còn có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu.
5.Ức chế tuyến ức, giải độc arsen
Thí nghiệm đã chỉ ra rằng việc sử dụng thảo quyết minh trên chuột cống trắng trong 7 ngày liên tục có tác dụng làm teo tuyến ức, đồng thời tăng nồng độ hormone SH trong gan và hỗ trợ quá trình giải độc arsenic.
5. Một số Bài thuốc kinh nghiệm
Dưới đây là một số bài thuốc kinh nghiệm sử dụng thảo quyết minh:
1. Chống khó ngủ, giảm mê mải, giảm căng thẳng, và kiểm soát huyết áp cao:
- Thảo quyết minh 20g
- Mạch môn 15g
- Tâm sen (sao) 6g
- Sắc nước và uống.
2. Chữa viêm kết mạc cấp tính, mắt đỏ đau, chảy nước mắt nhiều, và nhạy ánh sáng:
- Thảo quyết minh 9g,-Dã cúc hoa 9g
- Mạn kinh tử 6g, Mộc tặc 6g
- Sắc nước và uống trong ngày
3. Chữa trị nấm da và hắc lào:
- Lá thảo quyết minh 20g
- Rượu 40-50ml, Dấm 5ml
- Ngâm trong 10 ngày
- Dùng nước ngâm này bôi lên vùng da bị nấm sau khi đã rửa sạch.
4. Giảm đau đầu:
Hạt thảo quyết minh sao vàng
Giã dập hạt thảo quyết minh và pha với nước sôi.
Uống như trà.
5 Chữa viêm võng mạc:
Hạt thảo quyết minh 10g
Vong nguyệt sa 10g
Dạ minh sa 10g
Cam thảo 6g
Hồng táo 5 quả
Sắc nước và uống từ tất cả các thành phần trên.
6. Kiểm soát cao huyết áp, lipid máu cao, đau đầu, táo bón, và giảm cân:
Thảo quyết minh sao vàng (đã rang vàng)
Giã dập hạt thảo quyết minh và pha với nước sôi.
Chia thành 2-3 lần uống trong ngày, tương tự như nước chè.
Trà Thảo quyết minh
7. Liều lượng và cách dùng Thảo quyết minh
Liều dùng: 5 – 10g/ ngày.
Cách dùng: Thảo quyết minh thường được sắc nước để uống, có thể sử dụng độc lập hoặc phối hợp với các loại thuốc khác. Hạt thảo quyết minh cũng có thể được sao vàng và pha với nước uống như trà, có tác dụng đề phòng say nắng.
8. Những điều cần lưu ý
- Người có tỳ vị hư hàn, hoặc đang mắc tiêu chảy (đại tiện lỏng) không nên sử dụng thảo quyết minh.
- Người tiêu chảy và huyết áp thấp, phụ nữ mang thai nên tránh dùng.
- Không nên dùng liên tục trong thời gian dài, vì điều này có thể gây ra tình trạng nôn mửa và tiêu chảy.
- Thảo quyết minh có thể tương tác với các loại thuốc và thực phẩm khác bạn đang sử dụng, do đó, trước khi bắt đầu điều trị, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng sản phẩm này.
Qua bài viết trên ta thấy, Thảo quyết minh là vị thuốc phổ biến ở nước ta và có nhiều ứng dụng trong YHCT.Không chỉ có tác dụng nhuận tràng và an thần mà còn có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, hạ huyết áp, hạ lipid máu, ức chế kết tập tiểu cầu, và giải độc arsen. Tuy nhiên, việc sử dụng nó nên được thực hiện dưới sự hướng dẫn và giám sát của nhà chuyên môn để đảm bảo an toàn và hiệu quả../.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung: Trường Cao đẳng Y dược Pasteur