TÌM HIỂU VỀ SỰ THIẾU HỤT CỦA VI KHOÁNG KẼM (Zn) TRONG CƠ THỂ

Thứ ba, 12/09/2023 | 14:51

Kẽm hỗ trợ sự tăng trưởng và phát triển lành mạnh trong thời kỳ mang thai, trẻ sơ sinh, thời thơ ấu và thanh thiếu niên và có liên quan đến vị giác. Hãy cùng tìm hiểu về chủ đề này nhé!

Kẽm tham gia vào nhiều khía cạnh của quá trình chuyển hóa tế bào. Nó cần thiết cho hoạt động xúc tác của hàng trăm enzyme và nó đóng vai trò tăng cường chức năng miễn dịch, tổng hợp protein và DNA, chữa lành vết thương cũng như truyền tín hiệu và phân chia tế bào. Kẽm cũng hỗ trợ sự tăng trưởng và phát triển lành mạnh trong thời kỳ mang thai, trẻ sơ sinh, thời thơ ấu và thanh thiếu niên và có liên quan đến vị giác. Hãy cùng Trường cao đẳng Y Dược Pasteur tìm hiểu về chủ đề này nhé!

vai-tro-cua-kem
Giới thiệu chung về vai trò của kẽm

1. Giới thiệu chung về kẽm (Zn)

    Kẽm, một khoáng chất thiết yếu, có mặt tự nhiên trong một số loại thực phẩm, được bổ sung vào các loại thực phẩm khác và có sẵn dưới dạng thực phẩm bổ sung trong chế độ ăn uống. Kẽm cũng được tìm thấy trong một số viên ngậm trị cảm lạnh, thuốc không kê đơn được bán dưới dạng thuốc chữa cảm lạnh.

    Kẽm tham gia vào nhiều khía cạnh của quá trình chuyển hóa tế bào. Nó cần thiết cho hoạt động xúc tác của hàng trăm enzyme và nó đóng vai trò tăng cường chức năng miễn dịch, tổng hợp protein và DNA, chữa lành vết thương cũng như truyền tín hiệu và phân chia tế bào. Kẽm cũng hỗ trợ sự tăng trưởng và phát triển lành mạnh trong thời kỳ mang thai, trẻ sơ sinh, thời thơ ấu và thanh thiếu niên và có liên quan đến vị giác.

    Tổng lượng kẽm trong cơ thể là khoảng 1,5 g ở phụ nữ và 2,5 g ở nam giới. Hầu hết lượng kẽm này được lưu trữ trong cơ xương và xương.

    Các quá trình duy trì cân bằng nội môi kẽm là hấp thu kẽm từ chế độ ăn uống, bài tiết vào đường tiêu hóa và tái hấp thu ở lòng đường tiêu hóa. Nói chung, khi lượng kẽm hấp thụ tăng lên, lượng kẽm được hấp thụ cũng tăng lên, nhưng tỷ lệ hấp thụ của nó giảm xuống.

    Nồng độ kẽm trong huyết thanh hoặc huyết tương thường được sử dụng trong thực hành lâm sàng để đánh giá tình trạng kẽm. Ở người khỏe mạnh, lượng kẽm trong huyết thanh hoặc huyết tương là 80 đến 120 mcg/dL (12 đến 18 mcmol/L). Nồng độ kẽm trong huyết thanh dưới 70 mcg/dL ở phụ nữ và 74 mcg/dL ở nam giới cho thấy tình trạng thiếu kẽm. Tuy nhiên, cả phương pháp đo huyết thanh và huyết tương đều có những hạn chế quan trọng. Nồng độ kẽm trong huyết thanh có liên quan đến giới tính và tuổi tác của bệnh nhân cũng như thời điểm lấy máu (sáng và tối) và không phải lúc nào cũng tương quan với chế độ ăn uống hoặc lượng kẽm bổ sung. Nồng độ kẽm cũng dao động để đáp ứng với các yếu tố khác, bao gồm nhiễm trùng, thay đổi hormone steroid và dị hóa cơ trong quá trình giảm cân hoặc bệnh tật. Các bác sĩ lâm sàng xem xét các yếu tố nguy cơ (chẳng hạn như lượng calo nạp vào không đủ, sử dụng rượu mãn tính và các bệnh tiêu hóa kém hấp thu) và các dấu hiệu thiếu kẽm (chẳng hạn như suy giảm tăng trưởng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ) khi họ đánh giá tình trạng kẽm của bệnh nhân.

2
Hình. Sự thiếu kẽm ảnh hưởng đến trẻ em

2. Sự thiếu hụt kẽm trong cơ thể (Zn)

    Vì kẽm có nhiều chức năng trong cơ thể nên thiếu kẽm sẽ ảnh hưởng đến nhiều mô và cơ quan khác nhau. Ví dụ, thiếu kẽm có thể ảnh hưởng đến da; xương; và hệ thống tiêu hóa, sinh sản, thần kinh trung ương và miễn dịch.

    Các biểu hiện của tình trạng thiếu kẽm thay đổi theo độ tuổi. Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, tiêu chảy là dấu hiệu thường gặp. Ở trẻ lớn hơn, tình trạng rụng tóc, chậm tăng trưởng và nhiễm trùng thường xuyên trở nên phổ biến hơn. Ở cả trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, thiếu kẽm có thể làm giảm sự tăng trưởng và dẫn đến chán ăn và các vấn đề sinh sản khi chúng đến tuổi trưởng thành. Ở những quần thể có lượng kẽm hấp thụ thấp (ví dụ từ thịt và cá), bao gồm nhiều quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, thiếu kẽm ảnh hưởng đến sức khỏe của người mang thai và trẻ sơ sinh bằng cách tăng nguy cơ mắc bệnh ở trẻ em (bao gồm cả sinh non và nhẹ cân) và tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc bệnh ở bà mẹ và kết quả bất lợi khi sinh. Ngoài ra, thiếu kẽm có thể cản trở vị giác và khứu giác. Thiếu kẽm ở người lớn tuổi có thể gây ra sự chậm lành vết thương và thay đổi chức năng nhận thức và tâm lý.

3. Các nguồn thực phẩm chứ kẽm

    Nguồn thực phẩm giàu kẽm nhất bao gồm thịt, cá và hải sản. Hàu chứa nhiều kẽm trong mỗi khẩu phần hơn bất kỳ loại thực phẩm nào khác, nhưng thịt bò đóng góp 20% lượng kẽm từ thực phẩm vì nó được tiêu thụ phổ biến. Trứng và các sản phẩm từ sữa cũng chứa kẽm. Đậu, các loại hạt và ngũ cốc nguyên hạt có chứa kẽm, nhưng sinh khả dụng của kẽm từ những thực phẩm này thấp hơn so với thực phẩm động vật vì những thực phẩm này có chứa phytate. Phytates, dạng lưu trữ phốt pho trong thực vật, liên kết một số khoáng chất như kẽm trong ruột và tạo thành một phức hợp không hòa tan có tác dụng ức chế sự hấp thụ kẽm. Trái cây và rau quả chứa rất ít kẽm.

3
Hình. Thực phẩm chứa nhiều kẽm

    Ngũ cốc ăn sáng, thường được bổ sung kẽm, là nguồn cung cấp kẽm chính trong chế độ ăn uống của Hoa Kỳ. Ở trẻ em và thanh thiếu niên Hoa Kỳ, 12,1% đến 18,4% lượng kẽm hấp thụ hàng ngày đến từ thực phẩm giàu dinh dưỡng và tăng cường.

    Lượng kẽm được hấp thụ từ thực phẩm dao động từ 5% đến hơn 50%, tùy thuộc vào lượng thực phẩm có nguồn gốc thực vật (và do đó là cả phytate) trong chế độ ăn uống. Sự hấp thu kẽm từ các bữa ăn hỗn hợp hoặc chế độ ăn có sự kết hợp giữa thực phẩm có nguồn gốc động vật và thực vật thấp hơn so với chế độ ăn hoặc bữa ăn chỉ chứa thực phẩm có nguồn gốc động vật.

                                                                            Sưu tầm Thạc sĩ Trần Thị Minh Tuyến

Nicotine là chất gì? Vì sao nicotine lại gây nghiện mạnh?

Nicotine là chất gì? Vì sao nicotine lại gây nghiện mạnh?

Nicotine là một chất gây nghiện mạnh, có trong thuốc lá, tác động tiêu cực do phụ thuộc vào nó. Nicotine tăng nhịp tim, tăng mức hô hấp và huyết áp, kích thích vùng khoái cảm trong não, tạo cảm giác hưng phấn.
Gersleep_Hỗ trợ an thần tạo giấc ngủ ngon và những lưu ý khi sử dụng

Gersleep_Hỗ trợ an thần tạo giấc ngủ ngon và những lưu ý khi sử dụng

Gersleep là thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, được sử dụng hỗ trợ an thần tạo giấc ngủ ngon, hỗ trợ cải thiện tình trạng mệt mỏi, hay lo âu do mất ngủ.
Bí kỳ nam – Vị thuốc sống cộng sinh với Kiến

Bí kỳ nam – Vị thuốc sống cộng sinh với Kiến

Bí kỳ nam, một loại cây hoang dã, thường sinh sống bám vào thân cây gỗ lớn và tồn tại trong mối quan hệ cộng sinh với kiến, đã được ghi nhận trong Sách Đỏ Việt Nam vì mức độ đe dọa của nó.
Thực phẩm chống lão hóa tốt nhất cho sức khỏe

Thực phẩm chống lão hóa tốt nhất cho sức khỏe

Lão hóa tự nhiên của cơ thể diễn ra rõ rệt ở mỗi giai đoạn tuổi tác, nhưng việc ăn các thực phẩm chống lão hóa có thể làm trì hoãn quá trình này và giúp bạn duy trì nét trẻ trung hơn so với tuổi của mình.
Đăng ký trực tuyến