Cây Me đất là một loại cây phổ biến mà chúng ta thường thấy trong các vườn nhà hoặc ven ruộng trên khắp các tỉnh thành của Việt Nam.
Cây Me đất là một loại cây phổ biến mà chúng ta thường thấy trong các vườn nhà hoặc ven ruộng trên khắp các tỉnh thành của Việt Nam.
Ngoài việc được sử dụng làm rau ăn, đặc biệt trong món canh chua, cây Me đất còn có nhiều lợi ích khác như giúp làm dịu cảm giác nóng, có tác dụng kháng vi khuẩn và viêm, thúc đẩy quá trình tiêu hóa và hạ huyết áp.
Hày cùng Giảng viên trường Cao đẳng y dược Pasteur tìm hiểu về loài cây dại này nhé!
1.Đặc điểm chung về dược liệu:
Tên khác: Tạc tương thảo; Toan tương thảo; Ba chìa, Tam diệp toan.
Tên khoa học: Có 2 loại
- Oxalis corniculata L. Oxalidaceae Họ: Chua me đất (Me đất hoa vàng)
- Oxalis corymbosa DC – Oxalidaceae Họ Chua me đất (Me đất hoa đỏ)
![]() | ![]() |
Hình ảnh: Cây Me đất hoa vàng Cây Me đất hoa đỏ
- Me đất hoa vàng là một loại cây thân cỏ, mọc bò sát mặt đất và có tuổi thọ kéo dài. Thân cây mảnh, sợi, màu đỏ nhạt và mềm mại. cây có khả năng tồn tại trong thời gian dài.
- Lá kép mang 3 lá chét ở đỉnh cuống, vớic uống lá dài. Phiến lá hình tim ngược, mỏng có vị chua - Hoa mọc thành cụm tán, mỗi tán bao gồm 2-3 hoa, đôi khi là 4 hoa. Đài hoa gồm 5 lá đài. Tràng hoa đều, rời, mang các cánh hoa màu vàng hoặc màu đỏ. Có 10 nhị không đều, được xếp thành hai vòng. 5 lá noãn tạo thành một quả năm ngăn, có 5 vòi nhụy ở đỉnh.
- Quả thuộc loại quả nang, dạng thuôn dài, giữ lá đài và mở bằng 5 van và phát tán hạt đi xa.
- Hạt màu nâu sẫm, dẹt, hình trứng và có bướu.
Mùa ra hoa từ tháng 3 - 7 hàng năm.
1.2. Phân bố thu hái, chế biến
- Cây me đất có phân bố rộng khắp trên toàn quốc. Chúng thường sống trong môi trường ẩm mát, có ánh sáng, chẳng hạn như trong vườn nhà, bãi đất hoang và bờ ruộng ẩm. Cây me đất là loại cây hoang dại, có thể được tìm thấy ở những nơi có đất ẩm mát như vườn nhà, bãi đất hoang hoặc bờ ruộng. Ngoài châu Á, cây cũng có thể tồn tại ở châu Âu.
- Mùa thu hoạch tốt nhất cho cây là khoảng tháng 6 và tháng 7 hàng năm.
Cây có thể được thu hái quanh năm, thường nhổ cả cây cùng với rễ sau đó rửa sạch và phơi khô để sử dụng làm thuốc (có thể dùng cây tươi
2.Bộ phận dùng
Có thể dùng cả cây (Herba Oxalis Corniculatae) nhưng thường dùng lấy lá.
3.Thành phần hoá học
Cây Me đất chứa các thành phần chính gồm axit oxalic, axit tartaric, axit citric, axit malic; cùng với kali oxalat và một số thành phần khác như phospho, caroten, vitamin B1, vitamin B2, và vitamin C.
4. Tác dụng – Công dụng:
*Theo y học cổ truyền
Me đất được biết đến với vị chua và tính mát, không gây độc. Nó có tác dụng giải nhiệt, kháng khuẩn, kháng viêm, kích thích tiêu hóa và hạ huyết áp.
Toàn cây Me đất được dùng làm thuốc để giải nhiệt, sát trùng, chữa trị xích bạch đới và giúp ứ huyết do ngã hay bị đánh đập…
Nên vị thuốc này thường dùng chữa trị các bệnh lý như:
- Chữa Viêm họng, ho viêm họng và sổ mũi.
- Bệnh viêm gan, lỵ, viêm ruột
- Bệnh cao Huyết áp
- Suy nhược thần kinh, mất ngũ
- Bệnh đường niệu, sỏi
Ở nước ta, cây được thu hái và sử dụng để chữa trị một số vấn đề sức khỏe hàng ngày. Chẳng hạn, lá của cây có thể được nhai với muối để trị viêm họng và giúp làm dịu tình trạng khản tiếng. Ngoài ra, lá cũng có thể được giã lấy nước để rửa các vết thương như ghẻ lở, ung nhọt, sưng hoặc loét.
Ở các nước như Ấn Độ, Trung Quốc và Phillipin, cây này được sử dụng trong y học để trị bệnh Scorbut (bệnh thiếu vitamin C) và làm thuốc thông tiểu. Ngoài ra, nước sắc từ lá cây này còn được sử dụng để điều trị viêm đường tiểu, viêm tai, mụn cóc, u lồi trên da, rắn cắn, các bệnh ngoài da như eczema, nhọt độc, sưng tấy và nấm chân. Nước sắc lá cũng được sử dụng để súc miệng.
Ở Nepal, lá cây này có thể được giã để xoa bóp các vết thương bị bong gân, sưng tấy hoặc để sát trùng và kiểm soát việc chảy máu.
Me đất giúp giải nhiệt, kháng viêm, kháng khuẩn rất tốt
*Theo y học hiện đại
Cao nước của dược liệu có thể kháng tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus).
Nước ép toàn cây có hoạt tính kháng lại các vi khuẩn gram dương.
Ngoài ra, dược liệu này cũng có tác dụng tiêu diệt côn trùng.
* Liều dùng & cách dùng
Dùng Dạng sắc liều 30 – 50 g/ngày dược liệu tươi hoặc 5 – 10 g dược liệu khô
5. Một số Bài thuốc kinh nghiệm
1. Chữa trị ho:
Me đất, Rau má mỗi vị 40 g; Cỏ seo gà, lá Xương sông mỗi vị 20 g.
Tất cả dùng tươi, rửa sạch, đem giã lấy nước, đun sôi,uống trong ngày chia thành 3 lần (có thể thêm đường vào uống)
2. Chữa ho, viêm họng
Để sử dụng, có thể lấy một ít đất tươi và trộn chúng với một ít muối. Sau đó, bạn có thể nuốt chúng trực tiếp hoặc kết hợp với một ít rễ Dâu tằm, Măng tre và Gừng tươi (khoảng 10-20g) đã được giã nhỏ. Sau đó, hòa thêm nước vào hỗn hợp và uống.
3.Chữa trị nhọt, sưng tấy, bong gân
Me đất đem giã dập, rồi hơ nóng rồi đắp lên chỗ nhọt hoặc bong gân.
4.Chữa trị lở ngứa, chảy nước vàng
Me đất 80 g, Bồ kết 20 g đem nấu nước xông chỗ viêm, 1 lần/ngày
5.Chữa trị viêm da do tiếp xúc với dị ứng nguyên (mẩn đỏ, sưng ngứa trên diện rộng):
Dùng lá chua Me đất chà xát lên chỗ bị viêm.
6. Chữa trị vàng da do viêm gan:
30g chua me đất hoa vàng tươi,
sắc lấy nước, uống trong ngày. chia làm 2 - 3 lần,
7.Chữa sốt cao, trằn trọc, khát nước
Giã nát Me đất, chế nước đun sôi để nguội, vắt lấy nước cốt chia ra uống dần.
Vắt nước cốt của Me đất chữa được bệnh sốt cao, khát nước, trằn trọc khó ngũ
8.Chữa bí tiểu
Lấy Me đất và Mã đề giã nát lấy nước uống (nếu cần thêm đường).
9.Chữa trị viêm đường tiết niệu
Dùng 30 g Me đất, với Kim tiền thảo, dây vác nhật và Bòng bong mỗi vị 15 gram.
Đem sắc uống ngày 1 thang.
10.Chữa sưng đau hậu môn
Me đất, rau sam, mỗi vị một nắm tay cùng với 1 quả Bồ kết
đem giã nát, nấu lấy nước ngâm rửa.
11.Chữa trị bỏng, rôm sảy, ngứa
Cây Me đất giã nát, lấy nước xoa tưới vào chỗ bỏng hoặc xoa vào chỗ bị rôm sảy.
12.Tác dụng an thần, chữa chứng mất ngủ
Dùng Me đất hoa vàng 10 g và 6 g lá thông đuôi ngựa,
Đem rửa sạch cho vào nồi sắc lên. Chia thuốc 3 lần uống/ngày.
13.Chữa viêm tuyến vú cấp:
Me đất 30g tươi, đem sắc lọc nước uống, bã còn lại đắp vào chỗ sưng.
14.Chữa trẻ lên sởi: Me đất hoa vàng phơi khô 9g. Sắc uống.
15.Chữa thổ huyết:
Me đất 15g khô, (tươi 30g), cho chút muối vào, sắc lấy nước, uống trong ngày.
16.Chữa Trị huyết áp cao
Sử dụng cây me đất khô 30 g phối trộn với 15 g cúc hoa vàng và 10 g hạ khô thảo.
Sắc uống, sắc uống 1 thang/ngày và chia đều ra uống
6.Lưu ý khi sử dụng:
Là thảo dược chữa được nhiều bệnh trong y học nhưng khi dùng, người bệnh cần lưu ý sau:
- Không dùng cho người bị sỏi thận vì dược liệu này có thể làm lượng sỏi tăng do Me đất chứa muối oxalat nên nếu dùng liều cao sẽ gây độc, Vô niệu. với liều 20 – 30 g khô có thể gây ngộ độc.
- Hạn chế dùng cho phụ nữ, do có tác dụng trục ứ huyết nên thận trọng dùng cho phụ nữ có thai. tránh những ảnh hưởng không tốt có thể xảy ra với bà mẹ và phôi thai.
Cây Chua me đất có tác dụng chữa được nhiều bệnh trong y học dân gian như đã nêu trên. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa được minh chứng rõ ràng. Vì vậy, khi sử dụng người dùng nên tham khảo ý kiến thầy thuốc chuyên môn. Để phòng tránh ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và những tác dụng không mông muốn có thể xãy ra trong khi sử dụng nhé./.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung: giảng viên Trường Cao đẳng Y dược Pasteur