Fencedol là thuốc điều trị cảm sốt, nhức đầu, đau răng, trật khớp, đau do chấn thương, căng cơ quá mức, đau lưng, gãy xương, đau sau giải phẫu, đau do viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp.
Fencedol là thuốc điều trị cảm sốt, nhức đầu, đau răng, trật khớp, đau do chấn thương, căng cơ quá mức, đau lưng, gãy xương, đau sau giải phẫu, đau do viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp.
Fencedol là thuốc gì?
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Fencedol có chứa kết hợphai thành phần Ibuprofen và Paracetamol, với tác dụng làm tăng tác động giảm đau và chống viêm của ibuprofen, đồng thời tăng tác dụng giảm đau và hạ sốt của paracetamol.
Ibuprofen là một dẫn xuất từ acid propionic, có tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Ibuprofen có tác dụng ức chế enzyme cyclooxygenase, kết quả là làm giảm sự tổng hợp prostaglandin. Thuốc Ibuprofen có tác dụng chống viêm và giảm đau tốt trong điều trị viêm khớp dạng thấp an toàn nhất cho thiếu niên.
Paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt bằng cách ức chế sự tổng hợp prostaglandin. Thuốc giảm đau bằng cách làm tăng ngưỡng chịu đau và hạ sốt thông qua tác động trên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi. Paracetamol lại có tác động trung ương-ngoại biên, trong khi ibuprofene có tác động ngoại biên. Sự kết hợp tạo nên liệu pháp giảm đau rất có hiệu quả.
Dang thuốc: Viên nén, qui cách đóng gói là hộp 5 vỉ x 20 viên.
Hàm lượng:
Điều trị sốt do mọi nguyên nhân.
Điều trị đau đầu, đau nhức răng, đau lưng, đau nhức cơ quan vận động, đau bụng kinh, căng cơ quá mức, đau sau phẫu thuật, vẹo cổ, bong gân, gãy xương, trật khớp.
Điều trị đau và viêm trong viêm khớp dạng thấp, thấp khớp, viêm xương khớp mãn tính, viêm thần kinh, đau do chấn thương.
Cách dùng: Uống ngay sau bữa ăn.
Liều dùng:
Người lớn: Uống 1 viên/lần x 2-3 lần/ngày.
Trẻ em dùng theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ.
Tóm lại, tuỳ theo tuổi, tình trạng của bệnh, người bệnh cần thực hiện theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ về liều dùng, cách dùng và thời gian dùng để đảm bảo đạt hiệu quả tối ưu.
Nếu người bệnh quên một liều Fencedol nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm uống của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng giờ như trong kế hoạch điều trị.
Nếu người bệnh dùng quá liều paracetamol thường có 4 giai đoạn vơi các dấu hiệu và triệu chứng sau: Rối loạn ăn uống, buồn nôn, nôn, khó chịu, ra mồ hôi nhiều. Đau hoặc sờ vào thấy đau ờ vùng bụng trên bên phải, gan lớn biểu hiện bằng cảm giác đầy bụng, tăng men gan và bilirubin trong máu, thời gian prothrombin kéo dài, và đôi lúc có giảm lượng nước tiểu.
Triệu chứng rối loạn ăn uống, buồn nôn, nôn, khó chịu tái phát, dấu hiệu suy gan và có thể bị suy thận. Hồi phục hoặc tiến triển đến suy gan hoàn toàn gây tử vong
Triệu chứng thường gặp nhất của quá liều ibuprofen gồm đau bụng, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, lơ mơ, nhức đầu, ù tai, ức chế hệ thần kinh trung ương, co giật. nhiễm toan chuyển hóa, hôn mê, suy thận cấp, ngưng thở hiếm khi xảy ra.
Xử trí quá liều, nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do quá liều Diclofenac, nên ngừng thuốc ngày và đưa đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị triệu chứng. Cho uống than hoạt, rửa dạ dày, gây nôn để loại thuốc ra khỏi đường tiêu hoá. N-acetylcysteine là thuốc giải độc hiệu quả nếu được bắt đầu trong vòng 10 – 12 giờ sau khi uống quá liều; tuy nhiên N-acetylcysteine vẫn có tác dụng nếu được điều trị trong vòng 24 giờ.
Chống chỉ định của thuốc Fencedol:
Bệnh nhân dị ứng với Paracetamol hoặc Ibuprofen hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc Fencedol.
Người bệnh có tiền sử dị ứng với các NSAIDs khác hay dị ứng với aspirin trước đó.
Người bệnh đang bị loét dạ dày - loét tá tràng.
Người đang bị co thắt phế quản
Người bệnh bị hen suyễn.
Người bệnh có rối loạn chảy máu
Người bệnh đang dùng thuốc coumarin.
Người bệnh tim mạch.
Ba tháng cuối của thai kỳ.
Người bệnh lupus ban đỏ rải rác.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Fencedol cho những trường hợp sau
Lưu ý khi bắt đầu điều trị, cần theo dõi thật kỹ sự bài tiết nước tiểu và chức năng thận ở người bệnh bị suy tim, người bệnh xơ gan và hư thận, người bệnh đang dùng thuốc lợi tiểu, người bệnh bị suy thận mạn tính và đặc biệt ở người già.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Fencedol ở những người bệnh đã có tiền sử loét dạ dày-tá tràng, thoát vị hoành hoặc xuất huyết tiêu hóa.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Fencedol ở những người có bệnh tim và bệnh tăng huyết áp.
Lưu ý với phụ nữ thời kỳ mang thai, tuyệt đối không dùng trong quý ba của thai kỳ. Vì có nguy cơ nhiễm độc thai bao gồm ở thận và tim phổi thai nhi, với sự đóng sớm ống động mạch và vào cuối thai kỳ nguy cơ xuất huyết ở người mẹ và cả thai nhi do kéo dài thời gian chảy máu. Cẩn thận khi sử dụng cho phụ nữ trong ba tháng đầu của thai kỳ.
Lưu ý với phụ nữ thời kỳ cho con bú, cẩn thận khi dùng cho phụ nữ nuôi con bú.
Lưu ý thận trọng với người đang lái tàu, lái xe hay người đang vận hành máy móc. Fencedol gây chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ, có thể gây ảnh hưởng đến các hoạt động của các đối tượng này.
Tác dụng phụ của thuốc Fencedol?
Nổi mẫn ở da, ngứa, khó tiêu, đau thượng vị, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, xuất huyết dạ dày ruột, nhức đầu, suy nhược, chóng mặt, rối loạn vận động.
Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, tăng transaminase, rối loạn thị giác, co thắt phế quản, phù, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu cả ba dòng, rối loạn chức năng thận, tiểu ít, suy thận.
Tóm lại, trong quá trình sử dụng thuốc Fencedol, người bệnh có bất kỳ biểu hiện triệu chứng bất thường nào do dùng thuốc Fencedol gây ra, phải ngừng thuốc ngay, tham khảo hướng dẫn của bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời.
Coumarine: Dùng kết hợp đồng thời với ibuprofene, làm tăng nguy cơ xuất huyết.
Aspirine: Sử dụng kết hợp đồng thời với ibuprofene, làm giảm nồng độ của ibuprofene trong huyết tương, dẫn đến làm giảm tác dụng chống viêm của ibuprofene.
Thuốc chống đông: Dùng kết hợp chung với paracetamol trong thời gian lâu dài, làm tăng tác động giảm prothrombine huyết của thuốc chống đông máu.
Tóm lại, tương tác thuốc xảy ra có thể làm thay đổi tác dụng hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ tăng nặng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng hoặc thông báo cho bác sĩ điều trị biết các loại thuốc đang dùng có ngu cơ, giúp kê đơn thuốc sử dụng môt cách an toàn và hiệu quả tối ưu
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur