Hậu quả của sự thiếu hụt vitamin b3 trong cơ thể - Pellagra

Thứ ba, 30/05/2023 | 16:19

Vitamin B3 là một loại vitamin tan trong nước và được đào thải ra ngoài bằng đường nước tiểu. Vitamin B3 còn tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa năng lượng quan trọng trong cơ thể.

Vậy nếu thiếu hụt chúng thì chúng ta sẽ bị gì? Hãy cùng Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tìm hiểu về vấn đề này nhé!

01685439538.jpeg

Vitamin b3

1. Vitamin B3 là gì?

Theo giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Tiền chất trong chế độ ăn uống của nicotinamide adenine dinucleotide (NAD), bao gồm axit nicotinic, nicotinamide và nicotinamide riboside, được gọi chung là niacin hoặc vitamin B3. Axit amin thiết yếu tryptophan cũng có thể được chuyển đổi thành NAD thông qua con đường kynurenine.

NAD có thể được phosphoryl hóa (NADP) và khử (NADH và NADPH). NAD có chức năng trong các phản ứng oxy hóa-khử (oxy hóa khử) và các phản ứng không oxy hóa khử.

Niacin hay vitamin B3 là một loại vitamin tan trong nước được cơ thể sử dụng để tạo thành coenzyme nicotinamide, NAD+. Thuật ngữ 'niacin' thường chỉ được sử dụng để chỉ axit nicotinic (axit pyridin-3-cacboxylic), mặc dù các vitamer khác có vòng pyridin, bao gồm nicotinamide (pyridine-3-carboxamit) và nicotinamide riboside, cũng góp phần vào sự hình thành NAD+ ( 1). Không có loại vitamer nào có liên quan đến chất nicotin có trong thuốc lá, mặc dù tên của chúng giống nhau. Tương tự như vậy, nicotin - nhưng không phải axit nicotinic - là chất chủ vận của các thụ thể nicotinic phản ứng với chất dẫn truyền thần kinh, acetylcholine.

2. Chức năng của vitamin B3

NAD là chất nền duy nhất cho các enzyme PARP và sirtuins tham gia vào các hoạt động sửa chữa DNA; do đó, NAD rất quan trọng đối với sự ổn định của bộ gen. Một số nghiên cứu, chủ yếu sử dụng mô hình trong ống nghiệm và động vật, cho thấy vai trò có thể có của niacin trong phòng chống ung thư. Trong một thử nghiệm giai đoạn III gần đây, một liều nicotinamide dược lý hàng ngày đã được phát hiện là làm giảm tỷ lệ tổn thương da tiền ác tính và ung thư không phải khối u ác tính ở những đối tượng có nguy cơ cao. 

Ở liều dược lý, axit nicotinic cải thiện hồ sơ lipid của bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch máu nhưng không làm giảm các biến cố tim mạch tái phát hoặc tử vong.

Sự phân hủy tryptophan tăng cao trong con đường kynurenine và sự thiếu hụt niacin đã được báo cáo ở những người nhiễm HIV. Tuy nhiên, hiện tại, cần hiểu rõ hơn về vai trò của con đường kynurenine và các con đường sinh tổng hợp NAD khác trong quá trình nhiễm HIV để xác định xem dân số này có thể hưởng lợi từ việc bổ sung niacin hay không.

Hầu hết các tác dụng phụ của niacin (axit nicotinic và nicotinamide) đã được báo cáo với liều dược lý của axit nicotinic. Mức hấp thụ trên có thể chấp nhận được (UL) đối với niacin dựa trên việc ngăn ngừa đỏ bừng da, tác dụng phụ nổi bật nhất của axit nicotinic. Việc sử dụng đồng thời laropiprant - một chất đối kháng thụ thể-1 của prostaglandin D2 - giúp giảm đỏ bừng da do axit nicotinic.

3. Bệnh pellagra – hậu quả của sự thiếu hụt vitamin B3 trong cơ thể

Giai đoạn cuối của tình trạng thiếu niacin nghiêm trọng được gọi là bệnh pellagra. Những ghi chép ban đầu về bệnh pellagra xảy ra sau khi ngô được trồng rộng rãi ở châu Âu vào những năm 1700. Căn bệnh này thường liên quan đến các tầng lớp xã hội nghèo hơn, những người có chế độ ăn uống chủ yếu bao gồm ngũ cốc như ngô hoặc lúa miến. Bệnh nấm Pellagra cũng phổ biến ở miền nam Hoa Kỳ vào đầu những năm 1900, nơi thu nhập thấp và các sản phẩm từ ngô là thực phẩm chính trong chế độ ăn uống. Thật thú vị, bệnh pellagra không được biết đến ở Mexico, nơi ngô cũng là một loại lương thực quan trọng và phần lớn dân số cũng nghèo.

Trên thực tế, nếu ngô chứa một lượng đáng kể niacin, thì nó tồn tại ở dạng liên kết không có sẵn về mặt dinh dưỡng cho con người. Quá trình chuẩn bị bánh ngô truyền thống ở Mexico bao gồm ngâm ngô trong dung dịch vôi (canxi oxit) trước khi nấu. Đun nóng ngô trong dung dịch kiềm sẽ giải phóng niacin liên kết, làm tăng khả dụng sinh học của nó. Dịch bệnh Pellagra cũng không được biết đến đối với người Mỹ bản địa, những người tiêu thụ ngô chưa trưởng thành có chứa niacin chủ yếu không liên kết.

Thiếu Niacin hoặc pellagra có thể là kết quả của chế độ ăn uống không đầy đủ tiền chất NAD, bao gồm cả tryptophan. Sự thiếu hụt Niacin - thường liên quan đến suy dinh dưỡng - được quan sát thấy ở những người vô gia cư, ở những người mắc chứng chán ăn hoặc béo phì, và ở những người tiêu dùng chế độ ăn nhiều ngô và nghèo protein động vật. Sự thiếu hụt các vitamin B khác và một số khoáng chất vi lượng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu niacin.

Theo tin tức rối loạn kém hấp thu có thể dẫn đến bệnh pellagra bao gồm bệnh Crohn và megaduodenum. Bệnh nhân mắc bệnh Hartnup, một chứng rối loạn di truyền dẫn đến khiếm khuyết trong việc hấp thụ tryptophan, đã phát triển bệnh pellagra (xem rối loạn di truyền đáp ứng với Niacin). Hội chứng carcinoid, một tình trạng tăng tiết serotonin và các catecholamine khác bởi các khối u carcinoid, cũng có thể dẫn đến bệnh pellagra do tăng sử dụng tryptophan trong chế độ ăn uống để tổng hợp serotonin hơn là tổng hợp niacin. Hơn nữa, điều trị kéo dài bằng thuốc chống lao isoniazid đã dẫn đến thiếu hụt niacin.

11685439538.jpeg

Triệu chứng của bệnh Pellagra

Theo giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng các triệu chứng phổ biến nhất của tình trạng thiếu niacin liên quan đến da, hệ tiêu hóa và hệ thần kinh. Các triệu chứng của bệnh pellagra: viêm da nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, tiêu chảy và chứng mất trí nhớ. Cái chết xảy ra nếu bệnh pellagra không được điều trị. Trên da, phát ban dày, có vảy, có sắc tố sẫm màu phát triển đối xứng ở những vùng tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Trên thực tế, từ "pellagra" xuất phát từ "pelle agra", cụm từ tiếng Ý chỉ làn da thô ráp.

Các triệu chứng liên quan đến hệ tiêu hóa bao gồm viêm miệng và lưỡi ("lưỡi đỏ tươi"), nôn mửa, táo bón, đau bụng và cuối cùng là tiêu chảy. Rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy góp phần làm cho bệnh nhân suy dinh dưỡng liên tục. Các triệu chứng thần kinh bao gồm đau đầu, thờ ơ, mệt mỏi, trầm cảm, mất phương hướng và mất trí nhớ và phù hợp với mê sảng hơn là sa sút trí tuệ được mô tả trong lịch sử. Các biểu hiện bệnh khác nhau về hình thức vì bộ ba cổ điển hiếm khi biểu hiện toàn bộ.

Sưu tầm: Thạc sĩ Trần Thị Minh Tuyến

 Những lưu ý khi sử dụng thuốc lợi tiểu Thiazide

 Những lưu ý khi sử dụng thuốc lợi tiểu Thiazide

Thuốc lợi tiểu Thiazide được sử dụng nhằm mục đích gia tăng khả năng đào thải nước, muối ở thận, hỗ trợ điều trị phù nề liên quan đến suy tim mạn tính, tăng huyết áp, xơ gan, rối loạn chức năng thận. Mặc dù có nhiều lợi ích nhưng thuốc lợi tiểu Thiazide cũng có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn cần lưu ý.
Hôm nay, học sinh lớp 12 cả nước thử đăng ký thi tốt nghiệp THPT 2024

Hôm nay, học sinh lớp 12 cả nước thử đăng ký thi tốt nghiệp THPT 2024

Hôm nay, học sinh lớp 12 trên toàn quốc đã thử đăng ký tham gia kỳ thi tốt nghiệp THPT trực tuyến qua hệ thống quản lý thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Sỏi tiết niệu : Nguyên nhân, biến chứng và cách phòng tránh

Sỏi tiết niệu : Nguyên nhân, biến chứng và cách phòng tránh

Sỏi tiết niệu là một bệnh thường gặp ở người Việt, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về nó. Điều gì gây ra sỏi tiết niệu? Làm thế nào để phát hiện và điều trị căn bệnh này? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Những lưu ý khi sử dụng kháng sinh Macrolid

Những lưu ý khi sử dụng kháng sinh Macrolid

Macrolid là nhóm thuốc kháng sinh được sử dụng phổ biến trên lâm sàng hiện nay tại Việt Nam. Hãy cùng tìm hiểu và trang bị cho mình kiến thức sử dụng thuốc kháng sinh nhóm Macrolid một cách hợp lý, an toàn và tránh được sự kháng thuốc, gây nguy hiểm cho cộng đồng.
Đăng ký trực tuyến