Dehydroemetin thường được dùng phổ biến để điều trị bệnh đường ruột bao gồm lỵ amip, viêm đại tràng amip mạn tính, viêm gan amip, áp xe gan. Tuy nhiên, cần lưu ý cách dùng và những tác dụng phụ khi sử dụng thuốc này.
Dehydroemetin thường được dùng phổ biến để điều trị bệnh đường ruột bao gồm lỵ amip, viêm đại tràng amip mạn tính, viêm gan amip, áp xe gan. Tuy nhiên, cần lưu ý cách dùng và những tác dụng phụ khi sử dụng thuốc này.
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Thuốc Dehydroemetin là dẫn chất tổng hợp của emetin, có tác dụng hoạt tính trên amíp (Entamoeba histolytica) ở mô và ít có tác dụng trên amíp ở ruột. Dehydroemetin có tác dụng diệt amíp trực tiếp bằng cách ngăn cản sự chuyển dịch phân tử RNA thông tin dọc theo ribosom, dẫn đến ức chế quá trình tổng hợp protein.
Dehydroemetin thường được dùng để điều trị bệnh đường ruột bao gồm lỵ amip, viêm đại tràng amip mạn tính, viêm gan amip, áp xe gan; tổn thương phổi và da, bệnh sán màng nang đại tràng.
Dehydroemetin trước đây được sử dụng chủ yếu để điều trị lỵ amíp nặng hoặc áp xe gan. Hiện nay chỉ dùng Dehydroemetin khi các thuốc khác không có đáp ứng hiệu quả hoặc gây ra các phản ứng có hại nặng.
Dehydroemetin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Bệnh lỵ nặng do amíp
Áp xe gan do amíp.
Dehydroemetin thường được dùng kết hợp với cloroquin, hoặc dùng để thay thế metronidazol đường tiêm (hoặc các dẫn chất 5 - nitroimidazol khác) khi người bệnh không dùng đường uống được.
Chỉ nên dùng thuốc Dehydroemetin khi không có các thuốc khác an toàn hơn, hoặc các thuốc khác bị chống chỉ định.
Khi dùng thuốc Dehydroemetin, người bệnh không được tự ý sử dụng, cần tuân thủ theo chỉ định điều trị của bác sĩ kê đơn về liều dùng, cách sử dụng và liệu trình điều trị.
Liều dùng khuyến cáo cho người lớn là 1 mg/kg/ngày, nhưng tối đa không quá 60 mg/ngày, dùng trong vòng 4 - 6 ngày.
Cần lưu ý khi dùng thuốc dehydroemetin trong trường hợp đặc biệt người mang thai, người đang cho con bú, phẫu thuật,v.v. Hiện nay, chưa có đầy đủ các nghiên cứu để chứng minh rủi ro khi dùng thuốc dehydroemetin trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc dehydroemetin, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Người có tiền sử dị ứng với các thuốc Dehydroemetin
Phụ nữ mang thai
Phụ nữ cho con bú
Một số tác dụng phụ thuốc Dehydroemetin bao gồm:
Trên tiêu hóa: Đau bụng, nôn, buồn nôn.
Phản ứng tại chỗ: Chỗ tiêm thường đau, dễ tạo thành áp xe, ban kiểu eczema tại chỗ do tiêm vào dưới da, ban da xuất huyết, mày đay.
Trên thần kinh cơ: Mệt mỏi, đau cơ, đau các chi và cổ, khó thở do yếu toàn thân.
Trên tim: Hạ huyết áp, đau vùng trước tim, nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim, thay đổi điện tâm đồ, đặc biệt là sóng T dẹt hoặc đảo ngược và khoảng Q - T kéo dài là những dấu hiệu sớm của nhiễm độc tim.
Lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu người bệnh có bất kỳ dấu hiệu nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Các thuốc gây loạn nhịp tim: Tác dụng độc trên tim tăng lên khi dùng phối hợp với dehydroemetin.
Thuốc dehydroemetin có thể làm thay đổi tác dụng của thuốc khác hoặc làm tăng tác dụng phụ của thuốc khác nếu đang dùng chung. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, người bệnh cần báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết đảm bảo an toàn khi dùng thuốc. Người bệnh không tự ý dùng thuốc hay ngưng thuốc hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà chưa có sự cho phép của bác sĩ.
Tóm lại, thuốc Dehydroemetin được chị định sử dụng có hiệu quả và an toàn trong việc duy trì huyết áp bình thường và các bệnh lý liên quan đến hệ thống thận. Người bệnh cần lưu ý dùng thuốc Dehydroemetin theo chỉ định của bác sĩ kê đơn để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả điều trị.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur