Tổng quan về các thiết bị phòng thí nghiệm y tế và phòng thí nghiệm thông dụng
Thứ sáu, 04/11/2022 | 10:55
Mỗi thiết bị thí nghiệm được sử dụng cho một ứng dụng cụ thể. Các thiết bị trong phòng thí nghiệm thông thường bao gồm thiết bị phòng thí nghiệm y tế và các thiết bị khác được sử dụng cho mục đích thí nghiệm hóa học và sinh học.
Vì vậy, chúng đóng một vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán các tình trạng sức khỏe khác nhau. Bài viết sau đây liệt kê một số thiết bị của các phòng thí nghiệm này và cách sử dụng của chúng.
Theo giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteurcho biết: Sau đây là danh sách các thiết bị phòng thí nghiệm y tế được sử dụng chủ yếu cho mục đích chẩn đoán trong lĩnh vực y tế.
Kính hiển vi: Nó được sử dụng để phóng đại các vật thể và chủ yếu được sử dụng để quan sát các tế bào và mô. Do đó có thể phát hiện sự hiện diện của vi khuẩn, nấm, tế bào, ký sinh trùng, các vi sinh vật và các bệnh nhiễm trùng khác trong mẫu máu. Chúng cũng được sử dụng để quan sát cặn lắng của nước tiểu nhằm phát hiện các vấn đề về thận.
Máy phân tích huyết học: loại thiết bị phòng thí nghiệm y tế này được sử dụng để thực hiện các xét nghiệm máu bằng cách sử dụng các mẫu máu. Có thể đưa ra công thức máu và thực hiện các xét nghiệm đông máu.
Máy phân tích huyết học
Máy phân tích nước tiểu: Thiết bị phòng thí nghiệm y tế này chủ yếu được sử dụng để theo dõi bệnh tật do nhiễm trùng đường tiết niệu.
Máy phân tích xét nghiệm miễn dịch: Loại thiết bị phòng thí nghiệm y tế này được sử dụng để chẩn đoán các bệnh truyền nhiễm khác nhau. Việc kiểm tra các chất chỉ điểm ung thư cũng được thực hiện với thiết bị này.
Nồi hấp y tế: Đây là loại thiết bị phòng thí nghiệm y tế được sử dụng chủ yếu để khử trùng các vật dụng trong phẫu thuật và dược phẩm.
Thiết bị phòng thí nghiệm thông thường
Theo tin tức dưới đây liệt kê một số thiết bị thí nghiệm phổ biến hầu hết được sử dụng trong các phòng thí nghiệm hóa học và sinh hóa.
Micropipette: Là thiết bị thí nghiệm đặc biệt được sử dụng chủ yếu để đo chất lỏng có thể tích nhỏ để có thể chuyển nó dễ dàng. Các phép đo được quy định trong pipette giúp ta có thể chuyển một lượng nhỏ chất lỏng hơn từ vật chứa này sang vật chứa khác.
Máy ly tâm: Loại thiết bị phòng thí nghiệm này có nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau. Thiết bị có khả năng tách vật liệu không tan ra khỏi mẫu có sẵn (thường tách pha rắn ra khỏi pha lỏng). Vì vậy, nó được sử dụng để tách các tế bào khỏi môi trường. Ví dụ: tích hồng cầu ra khỏi máu toàn phần.
Máy khuấy từ: Thiết bị phòng thí nghiệm này hoạt động như một máy khuấy tự động. Một nam châm được đặt trong dung dịch cần khuấy và dung dịch này được khuấy trộn bởi lực từ do một nam châm điện đặt dưới đế đặt cốc đựng dung dịch cần khuấy làm xoay nam châm đặt trong cốc.
Máy khuấy từ
Tủ ấm: Thiết bị thí nghiệm này được sử dụng để truyền nhiệt cho một thể tích chất lỏng nhất định. Nó được sử dụng để duy trì nhiệt độ cần thiết cho các chai môi trường nuôi cấy tế bào.
Dụng cụ thủy tinh: Đây là thiết bị cần thiết nhất trong phòng thí nghiệm. Một số loại dụng cụ thủy tinh được sử dụng trong phòng thí nghiệm là cốc, bình, ống đong, phễu … Chúng được sử dụng để chuyển, lưu trữ và đo lường chất lỏng. Bình Florence là một loại bình thủy tinh đặc biệt dùng để đun nóng chất lỏng.
Ống nghiệm: Đây là thiết bị phòng thí nghiệm phổ biến được sử dụng để thu thập các mẫu khác nhau. Nó cũng được sử dụng để trộn và làm nóng các dung dịch hóa học nhất định.
Các biện pháp phòng ngừa an toàn khi sử dụng thiết bị phòng thí nghiệm
Tránh tiếp xúc trực tiếp với hóa chất.
Mang găng tay và kính bảo hộ khi tiếp xúc với hóa chất.
Bảo quản dụng cụ và hóa chất đúng điều kiện được quy định.
Tuân thủ các quy trình chính xác khi thực hiện các xét nghiệm bằng thiết bị phòng thí nghiệm.
Khi bước vào tuổi dậy thì, ngoài thay đổi về tâm sinh lý, thanh thiếu niên còn phải đối mặt với mụn trứng cá do thay đổi nội tiết tố. Mụn tuổi dậy thì không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà còn làm giảm sự tự tin của nhiều bạn trẻ.
Mebeser 24mg là thuốc được sử dụng điều trị hội chứng Meniere của rối loạn ở tai trong với các triệu chứng như chóng mặt, ù tai, mất thính lực, nghe kém, buồn nôn.