Dabigatran là một trong những thuốc chống đông máu, được sử dụng điều trị và dự phòng tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở người bệnh thay khớp háng, khớp gối và phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở những người bệnh rung nhĩ.
Dabigatran là một trong những thuốc chống đông máu, được sử dụng điều trị và dự phòng tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở người bệnh thay khớp háng, khớp gối và phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở những người bệnh rung nhĩ.
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Dabigatran là một trong những thuốc chống đông máu, hoạt động bằng cách ức chế cạnh tranh trực tiếp thrombin – là yếu tố có vai trò chuyển fibrinogen thành fibrin trong quá trình đông máu. Khi thrombin bị ức chế sẽ ngăn ngừa tạo lập cục máu đông. Dabigatran còn ức chế thrombin tự do, thrombin gắn kết với fibrin và ngăn kết tập tiểu cầu do thrombin.
Dabigatran được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc và hàm lượng là
Viên nang cứng: 75mg, 150 mg.
Brand name: Pradaxa
Generic: Dabigatran
Điều trị thuyên tắc phổi.
Điều trị phòng ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở những người bệnh người trưởng thành trải qua phẫu thuật thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối.
Điều trị phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc ở người bệnh có rung nhĩ không do van tim và có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ đột quỵ dưới đây:
+ Trước đó đã bị đột quỵ, cơn thiếu máu não thoáng qua, thuyên tắc hệ thống
+ Suy tim có triệu chứng (độ 2) hoặc phân suất tống máu thất trái < 40%
+ Tuổi ≥ 75
+ Người bệnh ≥ 65 tuổi đi kèm với một trong các bệnh sau: tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh động mạch vành.
Cách dùng: Dabigatran được đường uống không phụ thuộc bữa ăn.
Liều dùng:
Người lớn: Uống ngày uống 2 lần, mỗi lần 150 mg.
Điều trị kéo dài suốt đời đối với phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống bệnh nhân rung nhĩ không do van tim:
Uống trong ít nhất 5 ngày đối với điều trị và phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắt phổi.
Trẻ em: Dabigatran chưa được nghiên cứu về độ an toàn và hiệu quả ở những bệnh nhân < 18 tuổi. Chống chỉ định điều trị Dabigatran ở trẻ em.
Tóm lại, liều dung trên giúp người bệnh tham khảo, tuỳ vào mức độ tình trạng của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định hướng dẫn của bác sĩ về liều dùng và liệu trình điều trị để đạt kết quả tối ưu.
Nếu người bệnh quên một liều Dabigatran nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm uống của liều tiếp theo, chỉ cần uống liều tiếp theo vào đúng giờ như trong kế hoạch điều trị.
Người bệnh dùng quá liều Dabigatran có biệu hiện triệu chứng nghiêm trọng như tăng nguy cơ chảy máu.
Xử lý khi quá liều: Nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do dùng quá liều Dabigatran như biến chứng chảy máu, cần phải ngừng thuốc và đưa đến bệnh viện gần nhất để điều trị triệu chứng và biến chứng chảy máu theo phát đồ của bệnh viện.
Dabigatran chống chỉ định cho những trường hợp sau:
Người có tiền sử mẫn cảm với Dabigatran hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ đang mang thai
Phụ nữ đang cho con bú.
Trẻ em dưới 18 tuổi.
Suy thận nặng (CrCL < 30 mL/phút).
Người có các biểu hiện chảy máu, người có cơ địa chảy máu, người giảm đông máu do dùng thuốc hay tự phát.
Người bệnh có các tổn thương ở cơ quan có nguy cơ chảy máu cao trên lâm sàng, bao gồm đột quỵ xuất huyết trong vòng 6 tháng.
Điều trị đồng thời Dabigatran với ketokonazole toàn thân.
Thận trọng khi sử dụng Rivaroxaban cho những trương hợp sau:
Lưu ý khi dùng chung dabigatran với những thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu (như heparin, thuốc tiêu sợi huyết, thuốc NSAIDs, thuốc chống kết tập tiểu cầu), có thể làm tăng biến chứng chảy máu.
Lưu ý Dabigatran không ảnh hưởng đến khă năng lái xe, lái tàu hay vận hành máy móc.
Thường gặp:
Xuất huyết đường tiêu hóa, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, loét dạ dày, viêm thực quản dạ dày, trào ngược thực quản dạ dày, nôn, khó nuốt, đái ra máu, xuất huyết da, thiếu máu, xuất huyết bộ phận sinh dục, chảy máu cam.
Ít gặp:
Quá mẫn cảm với thuốc, mày đay, phát ban, ngứa, xuất huyết nội sọ, hemoglobin giảm, giảm tiểu cầu, xuất huyết trực tràng, tăng men gan, bất thường chức năng gan.
Hiếm gặp:
Phản ứng phản vệ, phù mạch, xuất huyết vị trí vết mổ, tăng bilirubin máu.
Không xác định tần suất
Mất bạch cầu hạt, co thắt phế quản, rụng tóc, giảm bạch cầu trung tính.
Trong quá trình sử dụng thuốc Dabigatran, người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào nghi ngờ rằng do dùng thuốc Dabigatran, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để xử trí kịp thời.
Các thuốc tác động lên sự cầm máu hoặc đông máu, các chất đối kháng Vitamin K: Sử dụng đồng thời với Dabigatran, có thể làm tăng đáng kể nguy cơ chảy máu.
Amiodarone: Sử dụng đồng thời với Dabigatran, làm tăng nồng độ dabigatran ở người tình nguyện khỏe mạnh tăng lên khoảng 1,6 lần.
Verapamil: Khi sử dụng đồng thời với Dabigatran, làm tăng sự hấp thu của dabigatran, phụ thuộc vào thời gian dùng thuốc và dạng chế phẩm của verapamil.
Quinidine: Khi sử dụng đồng thời với Dabigatran, làm tăng nồng độ dabigatran ở người tình nguyện khỏe mạnh tăng lên khoảng 1,5 lần.
Clarithromycin: Khi sử dụng đồng thời với Dabigatran, nồng độ dabigatran ở người tình nguyện khỏe mạnh tăng lên khoảng 19% khi có clarithromycin.
Ketoconazole: Khi sử dụng đồng thời với Dabigatran, nồng độ dabigatran tăng lên khoảng 2,5 lần.
Tóm lại, tương tác thuốc xảy ra có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ tăng nặng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc thông báo cho bác sĩ biết những thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp kê đơn đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả điều trị.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur