KẼM VÀ TÌNH TRẠNG HẤP THỤ KẼM

Thứ sáu, 15/09/2023 | 16:47

Hầu hết mọi người tiêu thụ đủ lượng kẽm, nhưng những người ở các nhóm tuổi nhất định, đặc biệt là người lớn tuổi, có thể có lượng kẽm hấp thụ ở mức thấp. Cùng tìm hiểu về vấn đề này nhé!

1. Lượng kẽm hấp thụ và tình trạng

    Hầu hết mọi người tiêu thụ đủ lượng kẽm, nhưng những người ở các nhóm tuổi nhất định, đặc biệt là người lớn tuổi, có thể có lượng kẽm hấp thụ ở mức thấp. Lượng kẽm trung bình hàng ngày từ thực phẩm là 7,6–9,7 mg/ngày ở trẻ em từ 2–11 tuổi, 10,1 mg/ngày ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 12–19 tuổi, 13 mg/ngày ở nam giới trên 19 tuổi và 9,2 mg/ ngày ở phụ nữ. Lượng kẽm trung bình hàng ngày từ thực phẩm và chất bổ sung là 8,4–10,4 mg/ngày ở trẻ em từ 2–11 tuổi, 10,7 mg/ngày ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 12–19 tuổi, 16,4 mg/ngày ở nam giới và 12,6 mg/ngày ở phụ nữ. Ở những người mang thai ở độ tuổi 20–40, lượng kẽm trung bình là 12,4 mg/ngày chỉ từ thực phẩm và 22,7 mg/ngày từ thực phẩm và chất bổ sung.

1
Hình. Trẻ em và phụ nữ cho con bú nằm trong nhóm đối tượng có nguy cơ thiếu kẽm

    Tại Hoa Kỳ, 3,8% trẻ em dưới 10 tuổi, 8,6% nam giới từ 10 tuổi trở lên và 8,2% nữ giới có nồng độ kẽm huyết thanh dưới ngưỡng kẽm huyết thanh để đủ cho độ tuổi và giới tính theo một phân tích năm 2011– Dữ liệu NHANES 2014. Các nhà điều tra đã sử dụng các ngưỡng giới hạn do Hội đồng chuyên gia về dấu ấn sinh học về dinh dưỡng để phát triển kẽm phát triển trên cơ sở định nghĩa thống kê: 57–65 mcg/dL đối với trẻ dưới 10 tuổi, 69–70 mcg/dL đối với nữ từ 10 tuổi trở lên và 61 –74 mcg/dL đối với nam từ 10 tuổi trở lên.

    Thiếu kẽm dựa trên nồng độ trong huyết thanh hoặc huyết tương phổ biến hơn nhiều ở các nước thu nhập thấp và trung bình. Theo ước tính dựa trên các phân tích về kẽm và phytate có sẵn trong nguồn cung cấp thực phẩm quốc gia và tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi, khoảng 17% dân số thế giới có khả năng bị thiếu kẽm.

2. Bổ sung kẽm bằng chế độ ăn uống

    Kẽm có sẵn trong các chất bổ sung chỉ chứa kẽm; thực phẩm bổ sung chứa kẽm kết hợp với các thành phần khác; và trong nhiều sản phẩm vitamin tổng hợp/đa khoáng chất. Các chất bổ sung có thể chứa bất kỳ dạng kẽm nào, bao gồm kẽm sulfat, kẽm axetat và kẽm gluconate. Bảng Thông tin bổ sung trên nhãn thực phẩm bổ sung công bố lượng kẽm nguyên tố trong sản phẩm chứ không phải trọng lượng của toàn bộ hợp chất chứa kẽm.

    Sự hấp thu kẽm từ các chất bổ sung có chứa kẽm citrate hoặc kẽm gluconate là tương tự nhau, khoảng 61% ở người trưởng thành trẻ tuổi; sự hấp thu từ các chất bổ sung có chứa oxit kẽm là 50%. Dùng chất bổ sung có chứa 25 mg sắt nguyên tố trở lên cùng lúc với chất bổ sung kẽm có thể làm giảm sự hấp thu kẽm và nồng độ kẽm trong huyết tương. Tuy nhiên, sắt được bổ sung vào thực phẩm giàu dinh dưỡng hoặc tăng cường không ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ kẽm.

3. Những nguồn chứa kẽm khác

    Các sản phẩm có chứa kẽm bao gồm một số được dán nhãn là thuốc vi lượng đồng căn cũng như thuốc xịt mũi được bán không cần kê đơn để điều trị hoặc ngăn ngừa cảm lạnh thông thường, kiểm soát các triệu chứng cúm và hỗ trợ sức khỏe hệ thống miễn dịch.

    Một số loại kem dán răng giả có chứa 17–34 mg/g kẽm để tăng cường đặc tính kết dính của chúng. Sử dụng theo chỉ dẫn, dẫn đến lượng kẽm hấp thụ 0,5–1,5 g kẽm từ các sản phẩm này mỗi ngày, không phải là vấn đề đáng lo ngại. Tuy nhiên, sử dụng quá mức, lâu dài có thể dẫn đến nhiễm độc kẽm, gây thiếu đồng và các bệnh về thần kinh. Độc tính như vậy đã được báo cáo ở những người sử dụng ít nhất một ống chứa tổng cộng 2,4 g kem làm răng giả trở lên mỗi tuần trong vài năm. Nhiều loại kem làm răng giả đã được cải tiến để loại bỏ kẽm.

vien-uong-kem-11
Hình. Kẽm có trong các loại thực phẩm chức năng hoặc thuốc

4. Điều gì sẽ xảy ra khi lượng kẽ dư thừa?

    Lượng kẽm cao có thể gây buồn nôn, chóng mặt, nhức đầu, đau dạ dày, nôn mửa và chán ăn. Nếu sử dụng trong nhiều tuần, liều 50 mg kẽm trở lên—thường là từ các chất bổ sung hoặc sử dụng quá nhiều kem dính răng giả có chứa kẽm—có thể cản trở sự hấp thu đồng (có thể gây ra tình trạng đồng thấp), giảm chức năng miễn dịch và giảm mức cholesterol HDL. Lượng kẽm thu được từ thực phẩm hiếm khi cao tới 50 mg nên kẽm trong thực phẩm khó có thể gây ngộ độc kẽm. Liều kẽm rất cao từ các chất bổ sung (142 mg/ngày) cũng có thể cản trở sự hấp thụ magiê và phá vỡ sự cân bằng magiê.

    Theo một số báo cáo, việc lạm dụng kem dính răng giả có chứa tới 34 mg kẽm trên mỗi gam sản phẩm có thể dẫn đến các triệu chứng thần kinh (bao gồm mất điều hòa cảm giác và bệnh cơ) và thiếu máu.

          Sưu tầm Thạc sĩ Trần Thị Minh Tuyến giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

Clofibrate-Thuốc điều trị rối loạn lipid máu và những lưu ý khi sử dụng

Clofibrate-Thuốc điều trị rối loạn lipid máu và những lưu ý khi sử dụng

Clofibrate là thuốc được các chuyên gia y tế chỉ định điều trị các tình trạng rối loạn lipid máu, tăng nồng độ triglycerid huyết thanh rất cao, giúp cải thiện tình trạng sức khỏe và giảm nguy cơ các biến chứng của tăng lipid máu.
Nhiễm ký sinh trùng đường ruột : Những hông tin cần biết

Nhiễm ký sinh trùng đường ruột : Những hông tin cần biết

Nhiễm ký sinh trùng đường ruột là vấn đề phổ biến, nhất là ở những người có thói quen ăn uống không lành mạnh hoặc hệ tiêu hóa kém. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.
Làm thế nào để ngăn ngừa viêm dạ dày tá tràng?

Làm thế nào để ngăn ngừa viêm dạ dày tá tràng?

Viêm dạ dày tá tràng là bệnh lý đường tiêu hóa phổ biến có thể điều trị nếu phát hiện sớm. Tuy nhiên, nhiều người thường chủ quan và chỉ khám khi bệnh đã nặng. Dưới đây là hướng dẫn ngắn gọn về cách phòng ngừa bệnh hiệu quả.
Lorazepam - Thuốc điều trị rối loạn lo âu và những lưu ý khi sử dụng

Lorazepam - Thuốc điều trị rối loạn lo âu và những lưu ý khi sử dụng

Lorazepam là thuốc được sử dụng điều trị các chứng lo âu, rối loạn co giật, động kinh, mất ngủ, hỗ trợ các thuốc chống buồn nôn liên quan đến hóa trị ung thư.
Đăng ký trực tuyến