Phục linh là loại dược liệu có nhiều công dụng, phục lịch sử dụng để điều trị nhiều chứng bệnh trong cả y học hiện đại và y học cổ truyền.
Phục linh là loại dược liệu có nhiều công dụng, phục lịch sử dụng để điều trị nhiều chứng bệnh trong cả y học hiện đại và y học cổ truyền.
Phục linh, có tên khoa học là Poria cocos Wolf, thuộc họ Nấm lỗ (Polyporaceae), là một loại nấm ký sinh trên rễ một số loài thông. Nó còn được gọi là bạch linh. Theo giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM - Trường Cao đẳng Y dược Pasteur: Phục linh là loại dược liệu có nhiều công dụng được sử dụng để điều trị nhiều chứng bệnh trong cả y học hiện đại và y học cổ truyền.
Về hình dạng, phục linh có dạng khối to, có thể nặng từ 3 - 5kg, và cũng có những phiên bản nhỏ hơn chỉ bằng kích thước của một nắm tay. Nấm phục linh không có mùi đặc trưng, có vị nhạt và khi cắn, nó có tính chất dính răng.
Thể quả của nấm phục linh khô có hình dạng từ cầu, thoi, cầu dẹt đến khối không đều. Chúng có kích thước lớn và nhỏ không đồng nhất, với mặt ngoài có màu từ nâu đến nâu đen, có nhiều vết nhăn rõ và bề mặt lồi lõm. Khi bẻ, bề mặt bẻ có cảm giác sần sùi và xuất hiện vết nứt. Lớp viền bên ngoài có màu nâu nhạt, trong khi phần trong có màu trắng, và một số ít còn có màu hồng nhạt. Một số loại còn có đoạn rễ thòng bên trong được gọi là phục thần.
Phục linh bì: Đây là lớp ngoài của phục linh, có kích thước lớn và nhỏ không đồng nhất. Mặt ngoài của nó có màu từ nâu đến nâu đen, trong khi mặt trong có màu trắng hoặc nâu nhạt. Chất liệu tương đối xốp và có tính đàn hồi.
Phục linh khối: Sau khi tách lớp ngoài, phần còn lại của phục linh được thái, cắt thành các phiến hoặc miếng, có kích thước lớn nhỏ không đồng nhất. Màu sắc của phần này có thể là trắng, hồng nhạt hoặc nâu nhạt.
Xích phục linh: Đây là lớp nằm ngay sau lớp ngoài, có màu hồng hoặc nâu nhạt
Bạch phục linh: Đây là phần bên trong của phục linh, có màu trắng.
Phục thần: Đây là phần của phục linh bao bọc đoạn rễ thông bên trong. Nó thường có màu trắng.
Mộc phục thần: Đây là phần của phục thần sau khi đã được trộn chu sa.
Phục linh có thành phần chứa hai nhóm hóa học chính là polysaccharid và triterpen:
Triterpen và dẫn xuất: Phục linh chứa một số triterpen như axit pachymic, axit tumolosic, axit eburicoic, axit pinicolic, axit polyporenic, axit dehydropachymic và các dẫn xuất khác.
Polysaccharid: Trong phục linh, có khoảng 75% là chất polysaccharid được gọi là pachyman. Ngoài ra, còn chứa các đơn đường monosaccharid bao gồm các dạng D của glucose, xylose, mannose, galactose, fucose và rhamnose.
Ngoài hai nhóm hóa chất chính trên, phục linh cũng chứa các axit amin, enzym, steroid và choline. Nó cũng cung cấp histidine và muối kali.
Giảng viên Liên thông Cao đẳng Dược cho biết: Phục linh có phân bố trong một số rừng thông ở vùng khí hậu mát của Việt Nam, nhưng chưa được trồng và khai thác rộng rãi. Do đó, vị thuốc chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc. Quá trình thu hái diễn ra từ tháng 7 đến tháng 9. Sau khi thu hoạch, phục linh được tách ra khỏi đất cát và chất đống, để cho ra mồ hôi. Sau đó, nó được rải ra nơi có gió thoáng để khô và tiếp tục chất đống và ủ vài lần cho đến khi khô nước và bề mặt xuất hiện nhăn nheo. Sau đó, phục linh được phơi âm can đến khi hoàn toàn khô. Một cách khác là sử dụng phục linh tươi, thái miếng và phơi âm can tại nơi có gió thoáng.
Phục linh có các phần thái và màu sắc khác nhau, do đó có các tên gọi khác nhau như Bạch phục linh, Phục linh bì, Xích phục linh, Phục linh khối, Phục linh phiến.
Phục linh được ngâm trong nước, rửa sạch và thêm nước để làm mềm. Sau đó, vỏ bên ngoài được gọt bỏ và phục linh được thái thành miếng hoặc lát lúc còn mềm. Sau đó, nó được phơi hoặc sấy khô.
các nhà khoa học đã tiến hành chiết xuất và phân lập các thành phần của bạch phục linh để nghiên cứu hoạt tính sinh học của nó. Cụ thể, các polysaccharid, triterpenoid và axit béo có trong nấm phục linh đã được chứng minh có nhiều tác dụng có lợi, bao gồm khả năng lợi tiểu, chống viêm, chống oxi hóa và chống lão hóa, điều hòa miễn dịch, hạ đường huyết và điều trị ung thư.
Tính vị, quy kinh:
Công dụng:
Liều dùng: Liều dùng thông thường của Phục linh là từ 6-12g mỗi ngày. Phục linh có thể được sử dụng dưới dạng thuốc sắc, hoàn hoặc tán. Nó cũng thường được kết hợp với các thành phần khác trong nhiều phương thuốc khác nhau.
Bảo quản: Để phục linh trong một nơi mát mẻ, khô ráo và đậy kín để đảm bảo không bị ẩm ướt. Tuyệt đối không để phục linh trở nên quá khô hoặc quá nóng, vì điều này có thể làm nứt vỡ và làm mất đi tính chất dính của nấm.
Bác sĩ YHCT Trần Bảo Linh - giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ!