Lincosamid là nhóm thuốc kháng sinh điều trị các bệnh nhiễm vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm như mụn trứng cá, nhiễm trùng vùng khoang miệng và hầu họng. Tuy nhiên, cần lưu ý khi sử dụng nhóm thuốc này để tránh những tác dụng không mong muốn đáng tiếc xảy ra.
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCMcho biết, Lincosamide là thuốc kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn, tác dụng diệt khuẩn chỉ có ở liều cao trên các chủng vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm thông qua cơ chế tác dụng là ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách ức chế tiểu đơn vị ribosome 50S của vi khuẩn. Vị trí gắn của các kháng sinh nhóm Lincosamide với tiểu đơn vị ribosome 50S của vi khuẩn tương tự như vị trí gắn của nhóm kháng sinh Macrolide. Do đó, thường có sự đề kháng chéo giữa các kháng sinh hai nhóm thuốc này, đặc biệt xảy ra khi cơ chế đề kháng của vi khuẩn là thông qua thay đổi đích tác dụng.
Lincosamide chỉ 3 loại trên thị trường Lincomycin, Clindamycin và Pirlimycin.
Phổ tác dụng của kháng sinh nhóm Lincosamid
Các kháng sinh nhóm Lincosamide có phổ tác dụng chủ yếu trên các vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí, trong đó phổ tác dụng của Clindamycin rộng hơn so với phổ tác dụng của Lincomycin. Các kháng sinh nhóm Lincosamide có phổ tác dụng trên tụ cầu bao gồm tụ cầu vàng kháng Methicillin trong cộng đồng, liên cầu (Streptococcus) nhóm A và B, phế cầu (Streptococcus pneumoniae) và hầu hết vi khuẩn kị khí (trừ Clostridium difficile). Clindamycin cũng có phổ trên Chlamydia trachomatis.
Thuốckháng sinh Lincosamid được sử dụng cho những trường hợp nào?
Thuốc Lincosamid được sử dụng cho các trường hợp nhiễm vi khuẩn nhạy cảm như:
Mụn trứng cá.
Nhiễm trùng vùng khoang miệng và hầu họng.
Bệnh viêm vùng chậu.
Viêm màng ối.
Dự phòng phẫu thuật.
Nhiễm trùng âm đạo.
Dự phòng viêm nội tâm mạc
Nhiễm Toxoplasma thần kinh trung ương.
Viêm âm đạo do Gardnerella, nhiễm trùng Pneumocystis jiroveci (trước đây là Pneumocystiscarinii).
Bệnh Sarcoidosis (chỉ định mồ côi của Clindamycin)
Lưu ý sử dụng đúng cách các thuốckháng sinh Lincosamid?
Sử dụng thuốc nhóm Lincosamid theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ điều trị, đúng liều lượng và đúng thời gian quy định, không tự ý tăng liều, giảm liều hoặc ngừng giữa liệu trình kể cả khi bệnh có dấu hiệu phục hồi.
Nếu người bệnh quên một liều thuốc, hãy dùng ngay khi nhớ ra. Nếu gần với liều kế tiếp, người bệnh nên bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp theo vào đúng thời điểm như như kế hoạch. Không nên dùng liều gấp đôi đã quy định.
Các thuốc nhóm Lincosamid có thể gây viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile nguy hiểm. Người bệnh nên ngừng ngay các thuốc kháng sinh hiện đang dùng khi gặp phải tình trạng này. Có thể thay vào đó sử dụng Metronidazole, Vancomycin (đường uống) hoặc Fidaxomicin. Đồng thời bù nước và điện giải. Ngừng sử dụng các thuốc nhóm Lincosamid nếu tiêu chảy dai dẳng.
Lưu ý một số chế phẩm nhóm Lincosamid dạng tiêm có chứa alcol benzylic, có thể gây tử vong cho trẻ sơ sinh.
Lưu ý người bệnh bị suy giảm chức năng gan, thận: Có thể dùng nhưng cần giảm liều thuốc.
Đối với phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú, chỉ sử dụng thuốc nhóm Lincosamid khi thật sự cần thiết. Do các dữ liệu về sử dụng thuốc Lincosamid trên các đối tượng các đối tượng này còn chưa đầy đủ.
Chống chỉ định và thận trọng cần lưu ý của thuốckháng sinh Lincosamid?
Người bệnh có tiền sử phản ứng dị ứng với các kháng sinh Lincosamid hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Những tác dụng phụ cần lưu ý của thuốckháng sinh Lincosamid?
Rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy. Kháng sinh Lincosamid có liên quan đến tỷ lệ mắc viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile cao hơn so với các kháng sinh khác. Nên nhóm thuốc này hạn chế sử dụng trên lâm sàng.
Dị ứng: Phát ban da, mày đay, ngứa, hồng ban đa dạng, viêm da tróc vảy, phù mạch, phản ứng phản vệ, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson.
Tổn thương gan: Vàng da, tăng bilirubin, AST và phosphatase kiềm.
Rối loạn trên hệ tạo máu: Tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu bất sản.
Tổn thương thận: Có protein niệu, tăng ure máu, thiểu niệu, suy thận.
Bội nhiễm nấm.
Viêm tắc tĩnh mạch (thường do dùng thuốc đường tĩnh mạch), áp xe vô trùng (thường do dùng thuốc đường tiêm bắp).
Ù tai, chóng mặt.
Những tương tác thuốc cần lưu ý của thuốckháng sinh Lincosamid?
Phối hợp với các thuốc giãn cơ nhóm cura (Rocuronium, Atracurium, Cisatracurium, Pancuronium, Rapacuronium, Vecuronium): Các thuốc nhóm Lincosamide làm tăng cường tác dụng giãn cơ của các thuốc này. Tránh phối hợp.
Một số vaccin: Các Lincosamide làm giảm tác dụng của một số vaccin BCG sống, vaccin thương hàn sống và vaccin tả. Tránh phối hợp.
Thuốc tránh thai đường uống: Các kháng sinh Lincosamide tiêu diệt một phần hệ vi khuẩn đường ruột, làm giảm tái hấp thu thuốc theo chu kỳ ruột – gan. Do đó làm giảm tác dụng của các thuốc tránh thai này, gây ra có thai ngoài ý muốn.
Tóm lại, Lincosamid là nhóm kháng sinh kìm khuẩn thường được chỉ định sử dụng phổ biến trên lâm sàng, người bệnh cần tuân theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả trong điều trị.
Húng quế là loại rau gia vị quen thuộc trong bữa ăn của người Việt, không chỉ là loại rau thơm rất giàu dinh dưỡng mang lại nhiều lợi ích với sức khoẻ húng quế còn là vị thuốc quý trong y học cổ truyền.
Nhiệt miệng gây đau rát, ảnh hưởng đến ăn uống và chất lượng cuộc sống. Dùng thuốc chữa nhiệt miệng có thể giảm triệu chứng khó chịu. Bài viết dưới đây giới thiệu các loại thuốc phổ biến và cách sử dụng hiệu quả.
Cây Mỏ quạ, còn gọi Xuyên phá thạch, là dược liệu quý trong y học cổ truyền, có vị đắng, tính mát. Cây này giúp phá ứ, khứ phong, giảm đau xương khớp, thanh nhiệt phế, được sử dụng lâu đời trong các bài thuốc dân gian Việt Nam.
Viêm da tiết bã ở mặt là một tình trạng da liễu không chỉ gây khó chịu mà còn ảnh hưởng đến thẩm mỹ, làm giảm sự tự tin trong cuộc sống hàng ngày. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về các loại thuốc điều trị viêm da tiết bã hiệu quả.