Thuốc đối kháng Angiotensin II được chỉ định sử dụng rất phổ biến trên lâm sàng trong điều trị bệnh tăng huyết áp. Tuy nhiên, cần lưu ý cách dùng và những tác dụng phụ khi sử dụng nhóm thuốc này.
Thuốc đối kháng Angiotensin II được chỉ định sử dụng rất phổ biến trên lâm sàng trong điều trị bệnh tăng huyết áp. Tuy nhiên, cần lưu ý cách dùng và những tác dụng phụ khi sử dụng nhóm thuốc này.
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II (Tên tiếng anh là angiotensin receptor blocker, viết tắt là ARB) hay các sartan, là một nhóm thuốc tác động trên hệ renin-angiotensin-aldosterone, ức chế thụ thể Angiotensin II, dẫn đến làm giãn mạch máu và giảm huyết áp. Được bác sĩ chuyên khoa tim mạch kê đơn để điều trị bệnh cao huyết áp phổ biến hiện nay trên lâm sàng. Ngoài ra, nhóm thuốc này có khả năng làm giảm sức cản ngoại biên, hạ áp lực bơm máu, hạn chế thay đổi nhịp tim và cung lượng tim, được sử dụng điều trị suy tim sung huyết vàbệnh thận tiểu đường.
Một số thuốc nhóm ARB đang được lưu hành trên thị trường bao gồm: Losartan, Eprosartan, Olmesartan, Telmisartan, Valsartan, Azilsartan, Candesartan, Irbesartan.
Ưu điểm lớn của các loại thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II là không gây ho như khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng tăng nồng độ Bradykinin – chất điều trị cao huyết áp như thuốc ức chế men chuyển.
Các thuốc đối kháng Angiotensin II được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:
Khi dùng thuốc đối kháng Angiotensin II, người bệnh không được tự ý sử dụng, cần tuân thủ theo chỉ định điều trị của bác sĩ kê đơn về liều dùng, cách sử dụng và liệu trình điều trị.
Nhóm thuốc ARB có thể uống lúc trước hay sau bữa ăn. Người bệnh nên có thói quen uống thuốc vào một giờ cố định trong ngày để đảm bảo dùng đúng liệu trình theo chỉ định của bác sĩ.
Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II có thể được chỉ định thay thế các loại thuốc ức chế men chuyển ACE để điều trị tăng huyết áp. Tuy nhiên, nó vẫn gặp những tác dụng cần lưu ý khi sử dụng như sau:
Lưu ý nếu những tác dụng phụ trên không biến mất mà tiến triển trầm trọng hơn, người bệnh nên liên hệ ngay với bác sĩ điều trị để có hướng dẫn xử trí thích hợp.
Một số tác dụng phụ thuốc đối kháng Angiotensin II, có khả năng xảy ra gồm:
Lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu người bệnh có bất kỳ dấu hiệu nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Các thuốc ACEI: Gây nguy cơ gia tăng tình trạng hạ huyết áp, tăng Kali huyết và thay đổi chức năng về thận khi dùng chung với thuốc ARB.
Các thuốc NSAID: Làm giảm tác dụng điều trị tăng huyết áp của thuốc ARB và tăng nguy cơ hủy hoại chức năng của thận khi dùng chung với thuốc ARB.
Thuốc lợi tiểu: Gây tình trạng hạ huyết áp trầm trọng do giảm thể tích chất lỏng và đồng thời làm tăng kali máu khi dùng chung với thuốc ARB.
Cyclosporine: Làm tăng khả năng tăng kali máu khi dùng chung với thuốc ARB.
Tóm lại, thuốc đối kháng Angiotensin II (ARBs) được chị định sử dụng có hiệu quả và an toàn trong việc duy trì huyết áp bình thường và các bệnh lý liên quan đến hệ thống thận. Người bệnh cần lưu ý dùng thuốc đối kháng Angiotensin II theo chỉ định của bác sĩ kê đơn để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả điều trị.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur