Thuốc kháng virrus cúm được các chuyên gia y tế chỉ định điều trị bệnh cúm, ngăn cản virus cúm không nhân lên trong cơ thể người bệnh và giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh. Tuy nhiên, người bệnh cần lưu ý sử dụng đúng cách để đảm bảo có hiệu quả, an toàn và tránh được tác dụng phụ của thuốc gây ra.
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Hồng Diễm - Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCMcho biết, Thuốc kháng virus cúm là thuốc có tác dụng chống lại virus cúm gây bệnh trong cơ, giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh cúm như nghẹt mũi, ho, đau họng, sốt, ớn lạnh, đau đầu, đau nhức cơ thể, mệt mỏi. Và đồng thời ngăn cản virus cúm không nhân lên trong cơ thể người bệnh.
Thuốc kháng virus cúm được bác sĩ kê đơn chỉ định cho người bệnh điều trị bệnh nhiễm virus và không có tác dụng chống lại sự nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra.
Một số loại thuốc kháng virus cúm trên thị trường được FDA khuyến cáo dùng điều trị bệnh cúm như:
- Oseltamivir phosphate (tên biệt dược là Tamiflu®). Dạng thuốc viên, hỗn dịch lỏng.
- Peramivir (tên biệt dược là Rapivab®). Dạng thuốc tiêm
- Baloxavir marboxil (tên biệt dược là Xofluza®). Dạng thuốc viên
Khi nào người bệnh cần dùng thuốc kháng virrus cúm?
Điều trị bằng thuốc kháng virus cúm sẽ cho kết quả tốt nhất nếu sử dụng ngay khi bệnh cúm bắt đầu. Sau 2 ngày điều trị, thuốc kháng virus có thể làm giảm các triệu chứng sốt và cảm cúm, rút ngắn thời gian bị bệnh khoảng một ngày.
Sử dụng thuốc kháng virus kịp thời cũng có thể làm giảm nguy cơ biến chứng như nhiễm trùng tai ở trẻ em, biến chứng hô hấp cần dùng kháng sinh và giảm tỉ lệ nhập viện ở người lớn.
Đối với những người có nguy cơ cao bị biến chứng cúm nghiêm trọng, điều trị sớm bằng thuốc kháng virus có thể giúp bệnh nhẹ hơn, thay vì tiến triển nặng phải nằm viện. Đối với người lớn nhập viện vì bệnh cúm, một số nghiên cứu đã cho thấy rằng điều trị bằng thuốc kháng virus sớm có thể làm giảm nguy cơ tử vong.
Đối với những bệnh nhân bị bệnh nhẹ, không có nguy cơ cao bị biến chứng cúm cũng có thể được bác sĩ điều trị sớm bằng thuốc kháng virus, nhưng hầu hết những người khỏe mạnh bị cúm không cần thiết phải điều trị bằng thuốc kháng virus .
Lưu ý sử dụng đúng cách các thuốc kháng virrus cúm?
Oseltamivir nên được dùng để điều trị sớm bệnh cúm ở bệnh nhân từ 14 ngày tuổi trở lên.
Zanamivir là một loại bột hít chỉ dùng để điều trị sớm bệnh cúm ở những bệnh nhân từ 7 tuổi trở lên. Lưu ý Zanamivir được sử dụng bằng thiết bị ống hít và không được khuyến cáo cho những người có vấn đề về hô hấp như hen suyễn hoặc COPD.
Peramivir dang thuốc tiêm chỉ được dùng để điều trị sớm bệnh cúm ở người bệnh từ 2 tuổi trở lên và được dùng đường tiêm tĩnh mạch một lần trong khoảng thời gian từ 15 đến 30 phút bởi cán bộ y tế.
Baloxavir chỉ được dùng để điều trị sớm bệnh cúm ở người từ 12 tuổi trở lên và dùng một liều duy nhất bằng đường uống. Lưu ý Baloxavir không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú, bệnh nhân ngoại trú đồng mắc các bệnh phức tạp hoặc đang có bệnh tiến triển.
Thời gian điều trị khác nhau tùy thuộc vào loại thuốc kháng virus quy định. Oseltamivir và zanamivir thường được chỉ định uống 2 lần/ngày trong 5 ngày. Tuy nhiên, có những người nhập viện vì cúm có thể cần điều trị bằng thuốc kháng virus trong hơn 5 ngày.
Nếu bác sĩ kê đơn cho bé uống viên nang có hoạt chất oseltamivir nhưng bé không thể nuốt viên nang, theo quy định viên nang có thể được mở ra, trộn với chất lỏng có vị ngọt và cho bé uống.
Oseltamivir đường uống được khuyến cáo để điều trị cho phụ nữ mang thai bị cúm vì so với các loại thuốc kháng virus khác, Oseltamivir có nhiều nghiên cứu nhất cho thấy mức độ an toàn và có lợi trong thai kỳ.
Baloxavir không được khuyến cáo cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú vì không có dữ liệu về hiệu quả hoặc an toàn.
Nên dùng thuốc này vào các giờ cố định trong ngày trong khoảng thời gian điều trị. Không tùy ý thay đổi liều của thuốc hoặc ngừng thuốc mà không có sự đồng ý của bác sĩ.
Chống chỉ định và thận trọng cần lưu ý của thuốc kháng Virrus cúm?
Người bệnh có tiền sử phản ứng dị ứng với thuốc kháng virrus cúm hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ cần lưu ý của thuốc kháng Virrus cúm?
Tác dụng phụ của Oseltamivir
Buồn nôn, nôn, gây co thắt phế quản, đâu đầu, đau bụng, mệt mỏi, nổi mẩn đỏ trên da.
Tác dụng phụ của Zanamivir
Thường gặp
Dạng bột hít: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, chóng mặt, nhức đầu, kích ứng mũi, viêm xoang, viêm phế quản, ho hoặc nhiễm trùng tai, mũi và họng.
Dạng thuốc tiêm: Tiêu chảy, phát ban, ngứa, tăng men gan, tổn thương tế bào gan.
Ít gặp
Dạng bột hít: Co thắt phế quản và khó thở.
Hiếm gặp
Phản ứng da nghiêm trọng: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens - Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Phản ứng dạng dị ứng: Phù hầu họng, phù mặt.
Phản ứng khác: Hành vi bất thường, ảo giác, mê sảng, co giật.
Tác dụng phụ của Peramivir
Tiêu chảy; thay đổi tinh thần như nhầm lẫn, ảo giác, kích động, tự gây thương tích; Phẩn ứng dị ứng như phát ban, ngứa, sưng ở mặt/lưỡi/cổ họng, chóng mặt nặng, khó thở.
Collagen là một loại protein cấu trúc quan trọng tạo nên phần lớn mô liên kết trong cơ thể, bao gồm cả da. Nó đóng vai trò then chốt trong việc duy trì độ săn chắc, đàn hồi và vẻ tươi trẻ của làn da.
Sâm cau, dược liệu quý trong y học cổ truyền, nổi bật với tác dụng bồi bổ cơ thể và hỗ trợ xương khớp. Nhờ chứa nhiều hoạt chất có lợi, sâm cau giúp giảm đau nhức, đồng thời tăng độ dẻo dai và chắc khỏe cho hệ xương khớp.
Việc sử dụng thuốc kháng sinh thường là bước đầu trong điều trị viêm tủy răng, nhằm ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng.Tuy nhiên, nhiều người vẫn băn khoăn liệu việc dùng kháng sinh có ảnh hưởng đến sức khỏe hay không và cần tuân thủ như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu.
Bí xanh không chỉ là thực phẩm chứa nhiều thành phần dinh dưỡng tốt cho cơ thể mà còn là vị thuốc tự nhiên mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe như thanh nhiệt, giải độc, tăng cường miễn dịch, bảo vệ sức khỏe tim mạch,….