Từ lâu, Ráy gai đã được truyền đạt với danh tiếng về tác dụng hữu ích trong việc chữa trị nhiều bệnh lý.
Từ lâu, Ráy gai đã được truyền đạt với danh tiếng về tác dụng hữu ích trong việc chữa trị nhiều bệnh lý.
Theo Y học truyền thống, ráy gai có hương vị cay, tính ấm, và được biết đến với khả năng thanh nhiệt, giải độc, loại bỏ đờm, và làm dịu triệu chứng suyễn. Nó thường được sử dụng để điều trị nhiều tình trạng bệnh về gan vàng da, cũng như để giảm đau tê ở bàn chân, đau lưng, và đau mỏi gối...
Hãy cùng Giảng viên chúng tôi từ trường Cao đẳng y dược Pasteur tìm hiểu chi tiết về loài cây này!
Hình ảnh cây Ráy gai
1.Đặc điểm chung dược liệu:
Tên gọi khác: Củ chóc gai, Sơn thục gai, Dã vu, chân vịt, Khoai sọ gai…
Tên khoa học: Lasia spinosa Thawaites-Araceae họ Ráy
Là cây thảo, thường có chiều cao trung bình dao động từ 40 đến 100 cm. Thân của nó mềm và nhỏ, thường phân nhánh và nằm ngang với nhiều đốt. Dưới mặt đất, nó có thân rễ hình cầu ban đầu, nhưng sau đó phát triển thành củ dài và có nhiều đốt ngắn
Lá của cây mọc thẳng từ thân rễ và có mép nguyên hình mũi tên ở lá non. Lá già thường được xẻ lông chim và mặt dưới có gai ở gần giữa. Cuống lá dày hơn và dài hơn so với phiến lá, và chúng thường phủ đầy gai. Gốc lá có bẹ và các thùy có hình mác, với đầu lá nhọn. Kích thước của lá lớn, thường hình tim, dao động từ 10 cm đến 50 cm chiều dài và từ 8 cm đến 45 cm chiều rộng.
Cụm hoa của cây thường xuất hiện dưới dạng một bông màu trắng. Trục hoa có hình trụ ngắn và mang toàn bộ hoa lưỡng tính. Bao hoa thường bao gồm từ 4 đến 6 thùy và nhị 4 đến 6, với chỉ nhị ngắn và bầu hình trứng. Hoa cái thường nằm ở gốc của cụm hoa, trong khi hoa đực thường nằm ở phía trên.
Quả của cây thường mọng và có gai ngắn ở đỉnh.
Mùa hoa quả của cây thường vào tháng 3 – 4 hằng năm;
Hình ảnh Thân, Lá, hoa quả của cây Ráy gai
1.2. Phân bố - sinh thái
Ráy gai là một loài cây tồn tại hoang dọc các vùng đất ẩm ướt, như ruộng nước, bãi lầy, bờ ao, ven suối, và kênh rạch. Ráy gai thích ứng tốt với môi trường ẩm ướt và thường phát triển quanh năm, có khả năng đâm chồi mạnh mẽ và cho ra nhiều hoa quả. Khi quả chín, cây thường sử dụng nước để phát tán. Cây Ráy gai được tìm thấy ở nhiều quốc gia trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, bao gồm Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Trung Quốc, và Campuchia.
Ở Việt Nam, chỉ có một loài Ráy gai, và nó phân bố rải rác tại nhiều địa điểm trên vùng đồng bằng, trung du và núi thấp. Thống kê cho thấy rằng tại Việt Nam, nguồn tài nguyên cây Ráy gai tương đối phong phú. Ngoài những cây mọc tự nhiên, người ta còn trồng Ráy gai dọc theo bờ ao nhằm ngăn chặn sự xói lở của đất và đồng thời tạo ra môi trường sống cho nhiều loài sinh vật khác.
2. Bộ Phận dùng – thu hái, chế biến:
- BPD: Bộ phận chủ yếu sử dụng là thân rễ.
- Thu hái: Cây Ráy gai có thể thu hái quanh năm, tuy nhiên, thời điểm thu hoạch tốt nhất là vào mùa đông.
- Chế biến: Sau khi thu hái, thân rễ của cây Ráy gai được rửa sạch, sau đó phơi khô. Tiếp theo, thân rễ được ngâm trong nước có đường phèn và gừng để làm sạch và loại bỏ độc tố. Sau đó, thân rễ được thái mỏng và sao vàng.
Thân rễ (Củ ráy gai) phơi khô
3.Thành phần hóa học
Ráy gai chứa hợp chất flavonoid, hợp chất phenol, acid hữu cơ, đường, acid amin.
Toàn cây còn có saponin triterpen. Bông mo có acid hydrocyanic. Thân rễ chứa tinh bột.
4. Tác dụng - Công dụng của Ráy gai
Theo y học cổ truyền, Thân rễ cây Ráy gai có vị cay, tính ấm, và có tác dụng tiêu đờm trừ suyễn thanh nhiệt và giải độc.
Chủ trị: Theo kinh nghiệm nhân dân, cây Ráy gai thường được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh lý, bao gồm: ho, tê thấp, đau bụng, phù thũng, đau lưng, đầu gối đau, bàn chân tê buốt, suy gan và di chứng do sốt rét.
Liều dùng thường là từ 6 đến 12 gram dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.
- Người dân ở những vùng mọc Ráy gai thường sử dụng lá non của cây làm rau ăn, sau khi luộc hoặc muối dưa.
- Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, Bộ đội miền Đông Nam Bộ đã sử dụng Ráy gai để điều trị viêm gan, vàng da, và tình trạng suy nhược sau khi mắc sốt rét với kết quả tích cực.
Ngoài ra, cây Ráy gai cũng được ứng dụng trong điều trị tại nhiều quốc gia khác như sau:
+Trong y học Trung Quốc, cây này được sử dụng để điều trị ho, phế nhiệt, sưng vú, cao huyết áp, chó dại cắn, phong thấp, đòn ngã, bạch đới, đau bụng kinh, viêm dạ dày mạn tính, tiêu hóa không tốt, ho do phổi nóng, viêm thận phù thũng, đái đục, viêm tuyến mang tai, và mụn nhọt sưng lở. Ngoài ra, nó còn được sử dụng ngoài da để điều trị rắn độc cắn và viêm hạch bạch huyết.
+ Tại Malaysia, Ráy gai là một thành phần của các bài thuốc chữa ho.
+ Ở Indonesia, nước hấm từ rễ được sử dụng cho phụ nữ sau khi sinh, và nước sắc từ rễ và thân được dùng để điều trị các cơn đau thắt.
+ Ở Ấn Độ, thân rễ của cây được sử dụng làm thuốc chữa đau ngực, lá và rễ được dùng để điều trị bệnh trĩ, và cuống lá được giã ra để cho trâu và bò uống để điều trị bệnh đau ngực.
5. Những bài thuốc có chứa Ráy gai
1.Chữa tê thấp, bàn chân tê buốt
Ráy gai, Kim cang, Cẩu tích, Ngưu tất và Huyết đằng mỗi vị 12g.
Đem sắc nước hoặc ngâm rượu uống.
2.Chữa thiên suy (sa dái, thoát vị bẹn):
Dùng Ráy gai 12g, Hạt vải 10g và Lá trâu cổ 10g
Tất cả đem thái nhỏ phơi khô,rồi sắc với 400ml nước, còn 100ml chia làm 2 lần uống/ngày.
3.Chữa trị viêm tinh hoàn:
Ráy gai 12g, lệ chi hạch (hạt vải) gọt bỏ vỏ đỏ, cắt bỏ rốn hạt, thái mỏng 3 - 5mm, sao vàng; lá trâu cổ (lá vẩy ốc) sao vàng, mỗi vị 10g.
Đem sắc uống ngày 1 tháng, chia thành 2 lần uống trước bữa ăn. Uống liền nhiều tháng cho đến khi triệu chứng giảm.
4. Chữa trị đau gối, đau lưng, đau xương khớp
Ráy gai, Ngưu tất, Cốt toái bổ, Cốt toái bổ, Ngũ gia bì, Cẩu tích, Bạch thược, Đỗ trọng, Trần bì, mỗi vị 20g. Ngâm tất cả với rượu để làm thuốc.
5.Chữa trị ho do phế nhiệt, nước tiểu đậm màu, vàng
Ráy gai, Bạc hà, Mạch môn, Huyền sâm, Râu ngô, mỗi vị từ 10 – 12g.
Sắc uống 1 tháng mỗi ngày, dùng liên tục từ 1 – 2 tuần cho đến khi triệu chứng giảm.
6.Chữa trị ung nhọt, sưng quai bị:
Dùng Ráy gai tươi, cả rể củ cọng lá giã nhuyễn đắp. (theo tài liệu Quảng Tây bản thảo tuyển biên).
7.Chữa trị vàng da, suy gan
Dùng 12 – 16g Ráy gai, sắc uống trước mỗi bữa ăn chính, khoảng 2 tiếng trước bữa ăn, dùng từ 2 – 3 lần/ ngày. Để tăng hiệu quả, có thể kết hợp nghệ vàng với Ráy gai, sắc dùng 1 tháng mỗi ngày, liên tục trong 3 – 4 ngày. Đồng thời có thể bổ sung một số vị thuốc khác như nhân trần, diệp hạ châu – mỗi vị 12g, dùng liên tục trong 3 – 4 tuần cho đến khi triệu chứng bệnh giảm.
7. Chữa trị viêm gan siêu vi B:
Dùng Ráy gai khô 20g, Diệp hạ châu 20g (tươi 40g), Cỏ mực 20g, Bạch hoa xà thiệt thảo 20g, Bán chi liên 12g, Mã đề 20g, nấm Linh chi xay, tán mịn 12g.
Đem các vị Dược diệu khô, rửa sạch, chặt nhỏ, thêm bột Linh chi và 2 lít nước, nấu sôi 30 phút, uống thay nước trà trong ngày. Dùng 3 tháng trở lên.
8. Chữa trị viêm gan, xơ gan:
Dùng 30g thân rễ ráy gai khô (hoặc tươi, khoảng 100g).
Dùng 30g trái dứa dại khô (hoặc tươi, khoảng 100g).
Dùng 10g chó đẻ răng cưa khô (hoặc tươi, khoảng 30g).
Chuẩn bị: Đặt tất cả các thành phần vào nấu cùng với 2.000ml nước. Đun nhỏ lửa cho đến khi nước còn lại 300ml, sau đó lọc ra. Uống thành 3 lần trong ngày.
Lưu ý rằng theo dân gian sử dụng các thành phần tươi thay vì khô thường hiệu quả hơn.
9.Chữa trị lở ngứa ngoài da:
Dùng cả cây Ráy gai hoặc chỉ dùng phần thân rễ để nấu nước tắm rửa. Ngày dùng 1 lần.
10. Chữa trị lở loét do thai độc ở trẻ nhỏ:
Lấy cây Ráy gai để nấu nước rửa. Sau đó, rắc bột từ thân rễ lên vùng da bị bệnh.
phương pháp này rất hiệu quả.
6.Những lưu ý khi dùng
Trong quá trình sử dụng Ráy gai chữa bệnh, người dùng cần lưu ý một số điều sau đây:
- Phân biệt với các loại cây khác: Ráy gai có hình dáng và màu sắc tương đối giống với một số loại cây thuốc khác, như thổ phục linh. Do đó, cần phân biệt cẩn thận để tránh nhầm lẫn..
- Tránh nhầm lẫn với các cây họ ráy khác: Ráy gai cũng nên được phân biệt với các loại cây thuộc họ ráy khác như ráy leo, cây ráy dại và cây củ chóc. (bán hạ nam).
Bài viết đã cung cấp thông tin quý báu về loài cây Ráy gai và các ứng dụng của nó trong y học cổ truyền. Ráy gai được miêu tả có vị cay, tính ấm, và các tác dụng quan trọng như thanh nhiệt giải độc, trừ đờm, và bình suyễn. Loại thảo dược này thường được sử dụng để chữa trị nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm bệnh về gan, việc da vàng, tê buốt bàn chân, đau lưng, và mỏi gối…
Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, người dùng cần luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế hoặc nhà thuốc trưởng. Điều này giúp tránh những rủi ro không mong muốn và đảm bảo rằng Ráy gai được sử dụng một cách đúng cách để đạt được kết quả tốt nhất trong việc điều trị bệnh.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung: Trường Cao đẳng Y dược Pasteur