Thầu dầu hay là đu đủ tía à một loại cây phổ biến được trồng rộng rãi tại nước ta và đã được biết đến với nhiều tác dụng chữa bệnh đáng kể.
Thầu dầu hay là đu đủ tía à một loại cây phổ biến được trồng rộng rãi tại nước ta và đã được biết đến với nhiều tác dụng chữa bệnh đáng kể.
Loại cây này có khả năng kích thích tiêu hóa và giúp giải quyết tình trạng táo bón, được sử dụng trong y học dân gian để giảm bớt khó khăn trong quá trình sinh sản. Ngoài ra, Dầu Thầu còn có ứng dụng trong các lĩnh vực công nghiệp và kỹ thuật, đặc biệt là trong việc sản xuất dầu từ quá trình ép hạt của cây Dầu Thầu.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Dầu Thầu cũng chứa một số lượng nhất định các chất độc tính. Do đó, để tận dụng các lợi ích của loại vị thuốc này một cách an toàn và hiệu quả, chúng ta cần nghiên cứu kỹ về tác dụng, liều lượng cần sử dụng, và người dùng phù hợp.
Hãy cùng Giảng viên trường Cao đẳng y dược tìm hiểu rõ về vị thuốc này nhé!
Cây Thầu dầu
1.Đặc điểm chung dược liệu
Tên gọi khác: Đu đủ tía, tỳ mà, dầu ve, Dù xủng…
Tên khoa học: Ricinuscommunis L. Họ: Thầu dầu (Euphorbiaceae)
Cây Thầu dầu là loài cây sống lâu năm, thân yếu, cao 4 - 6m, Vỏ thân cây có sắc màu đa dạng, thay đổi tùy thuộc vào loài cây cụ thể. Thân và cành của cây Thầu Dầu có hình dạng trụ, bề mặt của chúng mịn màng và có thể có màu xanh lục hoặc màu đỏ tía. Những cành non của cây thường có màu phấn trắng.
Lá có kích thước lớn, thường mọc cách xa nhau, có hình chân vịt sâu, phân thành 5-9 thùy, đầu lá thường nhọn và mép lá có các răng cưa. Cả hai mặt của lá đều mịn màng và có cuống dài. Lá kèm của cây thường rụng sớm.
Cụm hoa mọc thành chùy, xuất hiện ở kẽ lá hoặc ở đỉnh của thân cây, và được bao phủ bởi nhiều lá bắc. Hoa cái thường nằm phía trên, trong khi hoa đực thường ở phía dưới. Đài của hoa đực có 3-5 răng cưa và có nhiều nhị. Hoa cái có 5 lá đài rụng sớm, vòi nhụy của hoa cái có màu đỏ, và bầu hoa có 3 hạt và nhiều gai mềm xung quanh.
Quả thuộc loại quả nang thường có màu tím nhạt hoặc xanh lục, và bao quanh quả có nhiều gai mềm. Quả chứa 3 hạt, có hình dạng bầu dục phẳng, bề mặt hạt láng bóng và có thể có những đốm đen hoặc xám.
Mùa ra hoa vào tháng 3 – 6, Mùa quả từ tháng 4 – 10
Hình ảnh Quả thầu dầu có gai mềm xung quanh
Cây có nguồn gốc từ Châu Phi, và cũng được tìm thấy ở các vùng gần nhiệt đới của dãy núi Himalaya ở Ấn Độ. Hiện nay, loài cây này đã được trồng rộng rãi tại nhiều nơi trên thế giới như Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc, Hoa Kỳ, và một số quốc gia trước đây thuộc vùng Liên Xô của Trung Á.
Tại Việt Nam, cây Thầu Dầu đã tồn tại từ lâu đời và trước đây thường được trồng nhiều ở các khu vực ven sông Hồng, sông Đuống và sông Lô. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, phạm vi trồng cây Thầu Dầu đã thu hẹp.
Thầu dầu là thích môi trường sống ở nơi có ánh nắng mạnh và không gian rộng rãi. Tùy thuộc vào loại cây cụ thể, chúng có khả năng thích nghi với các điều kiện khí hậu nhiệt đới, gió mùa, độ ẩm hoặc khô hơn. Các giống cây được trồng ở các khu vực Trung Á và Trung Quốc thường có khả năng chịu nhiệt độ thấp và có thể chịu ngập úng trong khoảng từ 1 đến 3 ngày.
Cây ra hoa quả hằng năm, Hạt Thầu Dầu được sử dụng để sản xuất dầu béo, lá cây được sử dụng để nuôi tằm và làm phân xanh, còn thân cây thì được dùng làm củi đun.
Thu hoạch hạt thường diễn ra trước mùa mưa vào tháng 4-5, và cây thường được trồng xen kẽ với đậu đỏ để tối ưu hóa thu hoạch.
2. Bộ Phận dùng:
Là: lá, hạt, rễ phơi khô và dầu lấy ép từ hạt
Thu hoạch hạt thường diễn ra trước mùa mưa vào tháng 4-5,
Dầu Thầu dầu được ép từ hạt
3.Thành phần hóa học
Trong hạt của cây Thầu Dầu, chúng ta có thể tìm thấy một loạt các thành phần hóa học đa dạng. Đặc biệt, hạt Thầu Dầu chứa đến 40 - 50% dầu béo, cùng với 25% chất anbuminoit (bao gồm hợp chất albumin, các chất tinh thể, ni tơ, đường muối, axit malic, xenluloza, rixinin, rixin và axit undexylenic).
Trong hạt Thầu Dầu, chúng cũng có chất ricin, một loại protein cực kỳ độc, chiếm tỷ lệ từ 3 - 5%.
Ngoài ra, chất ricinin không chỉ có trong hạt (tỷ lệ 0.15%) mà còn xuất hiện trong lá non (tỷ lệ 1.3%) và lá úa (2.5%). Lá của cây Thầu Dầu cũng chứa nhiều loại axit như axit tactric, axit xitric, axit corydalic và nhiều axit amin khác.
4.Tác dụng – công dụng của Thầu dầu
* Theo y học cổ truyền:
Theo Đông y, các bộ phận khác nhau của cây Thầu dầu có các tác dụng và ứng dụng khác nhau như sau:
- Hạt của cây Thầu dầu có vị cay, ngọt tính bình và rất độc, chúng có tác dụng nhuận tràng, tẩy xổ.
- Rễ có vị đắng, cay, tính bình và hơi độc. Có tác dụng lợi thấp, thanh nhiệt, trấn kinh thông kinh lạc.
Rễ được dùng chữa uốn ván do nhiễm trùng với liều từ 30 – 40g,thường kết hợp với dây Đau xương và Lá lót chữa bệnh xương khớp đau tê nhức.
- Lá của cây Thầu Dầu có vị ngọt, cay, tính bình, ít độc; chúng có các tác dụng sau:
+Lá và hạt của Thầu Dầu được sử dụng để chữa bệnh sót nhau, đặc biệt là trong trường hợp đẻ khó và cảm méo miệng.
+Lá tươi sau khi giã nát có thể chưng với giấm để chữa vết thương sưng tấy và viêm tuyến vú.
+Nước nấu từ lá Thầu Dầu có thể được sử dụng để tắm và điều trị các vấn đề như ghẻ lở và ngứa da.
- Dầu Thầu Dầu có thể được sử dụng làm thuốc tẩy xổ, với liều lượng thường là 30 - 50g cho người lớn và 10 - 15g cho trẻ em.
Trong lĩnh vực công nghiệp dầu, cây Thầu Dầu còn được sử dụng để sản xuất dầu máy bay, tạo ra nước hoa tổng hợp và chế sunforixinat dùng để in lên vải, và nhiều ứng dụng khác.
+ Khô dầu của cây rất độc đem giã nhỏ, cho vào chuồng phân để vừa diệt sâu bọ vừa làm phân bón trừ sâu.
Trong y học Trung Quốc, dầu được ép từ hạt Thầu Dầu có tác dụng giảm đau, chống viêm, và chữa trị các vấn đề da như mụn nhọt nhiễm mủ.
* Theo y học hiện đại
- Dầu Thầu Dầu thường được đề xuất sử dụng trong trường hợp táo bón ở trẻ em, phụ nữ mang thai, bệnh nhân sau khi phẫu thuật và phụ nữ sau khi sinh.
-Hạt Thầu Dầu thường được sử dụng để điều trị các tình trạng như sa tử cung và trực tràng, tiêu chảy, bệnh sót nhau, đẻ khó, liệt thần kinh mặt, viêm nhiễm da có mủ, viêm hạch lao, bệnh dằm đâm vào thịt; trong khi dầu từ hạt Thầu Dầu thường được sử dụng để chữa mụn nhọt thũng độc, hầu tê, đại tiện bị táo kết, và các vấn đề liên quan đến tràng ruột.
-Lá Thầu Dầu thường được sử dụng để điều trị viêm nhiễm da, eczema, mẩn ngứa, các bệnh ung nhọt, viêm nhiễm tuyến vú, viêm đau khớp, diệt ký sinh trùng, và giết côn trùng gậy.
-Rễ Thầu Dầu thường được sử dụng để chữa trị các vấn đề như phong thấp gây đau nhức khớp, đau sau khi bị đánh, sưng đau sau cú đòn, tình trạng co cứng cơ xương, các cơn động kinh, và các tình trạng tinh thần phân liệt.
Liều dùng & cách dùng
Liều lượng: Đối với người lớn, thường sử dụng 1 - 2 thìa dầu Thầu Dầu.
Đối với trẻ em, liều thường là 1/2 thìa dầu.
Để tránh buồn nôn, có thể kết hợp uống cùng với cà phê hoặc nước trái cây.
-Nếu sử dụng viên nang:
+ Để nhuận tràng, có thể sử dụng 2 - 10g viên nang.
+ Để tẩy xổ, liều thường là 10 - 40g viên nang.
-Khi sử dụng ngoài da:
+ Để chế nước rửa thay thuốc đạn, cần sử dụng 20 - 50g Thầu Dầu.
+ Lá và rễ của cây Thầu Dầu thường được sử dụng với liều từ 30 - 60g.
-Để chữa bệnh sót nhau và khó sinh, có thể sử dụng khoảng 15 hạt Thầu Dầu, giã nhỏ rồi đắp lên lòng bàn chân. Sau khi sử dụng xong, cần rửa sạch chân, tay, và các vùng tiếp xúc với thuốc để đảm bảo an toàn.
5. Bài thuốc kinh nghiệm có Thầu dầu.
1.Chữa trị các bệnh về phong thấp, viêm khớp, tay chân mỏi tê, bị thương đau nhức, bại liệt
30g Rễ Thầu dầu, Lõi thông và dây đau xương mỗi vị 20g,
Đem sắc uống trong chia làm 3 lần uống
2.Chữa phụ nữ bị sa dạ con
Nhân hạt Thầu Dầu đã bóc bỏ vỏ: 60g
Rượu lượng vừa đủ để tạo thành bột nhão
Cách làm: Trộn hỗn hợp bột nhão với rượu và đắp vào huyệt Bách hội và huyệt Quan nguyên. Sau đó, dùng vải băng để bọc và nằm nghiêng co hai chân trong khoảng từ 3 đến 5 giờ, sau đó mở ra. Lặp lại quá trình này mỗi ngày trong 3 đến 5 ngày, nhưng không nên để quá lâu vì có thể gây rộp da.
3.Sa tử cung và trực tràng
Hạt Thầu dầu đem giã ra rồi đắp lên vùng đỉnh đầu.
4.Chữa sinh khó, sót nhau
Sử dụng khoảng 15 hạt Thầu Dầu, giã nhỏ rồi đắp lên lòng bàn chân. Sau khi sử dụng xong, cần rửa sạch chân, tay, và các vùng tiếp xúc với thuốc để đảm bảo an toàn
5.Chữa trị liệt thần kinh mặt
Hạt Thầu dầu giã ra và đắp vào phía đối diện mặt bị liệt.
6. Làm thuốc làm sẩy thai ở phụ nữ
30g Rễ Thầu dầu tía, rễ cau, rễ chỉ thiên, rễ rau ngót, rễ cây me chua đất, rễ cây trinh nữ mỗi vị thuốc 20g, Đem sắc, Chia 2 lần uống / ngày, sắc uống trong 7 – 10 ngày
7.Chữa trị hen suyễn
12g Lá Thầu dầu, phèn phi 8g,
Đem giã nhỏ rồi trộn với thịt heo băm nhuyễn, rồi đem gói trong lá sen non, đun nấu chín ăn
6.Những lưu ý khi dùng
Hiện nay, có nhiều loại cây Thầu Dầu, nhưng chỉ có Thầu Dầu tía, cây có lá màu tím, thường được sử dụng để chế biến thành thuốc. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng khi sử dụng Thầu Dầu:
- Cẩn trọng với Alkaloid độc trong: Trong hạt Thầu Dầu, chúng ta có thể tìm thấy các alkaloid độc, có tính chất làm đông máu. Khi sử dụng, cần tuân thủ liều lượng được chỉ định. Không bao giờ sử dụng quá liều và luôn phải chia các liều uống cách nhau vài giờ để tránh gây ra tình trạng độc hại.
- Độc tính của Lá và Hạt Thầu Dầu Tía: Cả lá và hạt của cây Thầu Dầu tía đều chứa các hợp chất độc hại, đặc biệt là hạt. Sử dụng hạt Thầu Dầu trong lượng lớn, đặc biệt là trên 10 hạt, có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe và thậm chí gây tử vong. Do đó, trong y học truyền thống Đông y, hạt Thầu Dầu thường không được sử dụng để làm thuốc uống mà thường được dùng cho việc đắp thuốc ngoài da.
Thầu Dầu là một loại vị thuốc quý ở phương Nam, được sử dụng để chữa trị nhiều bệnh như phong thấp, đau xương khớp, mụn nhọt viêm mủ da, tẩy xổ, và nhiều bệnh khác. Tuy nhiên, vì cây này chứa các hoạt chất độc hại, việc sử dụng cần được thực hiện cẩn thận. Vì vậy để phát huy được tác dụng điều trị cũng như đảm bảo an toàn, người dùng cần tìm hiểu kỹ và trao đổi với bác sỹ trước khi sử dụng./
.DsCKI. Nguyễn Quốc Trung: Trường Cao đẳng Y dược Pasteur