Hiện nay, thuốc Pyridoxine thường được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị các tình trạng sức khoẻ, các tình trạng như thiếu vitamin B6, gây ra các chứng rối loạn thần kinh hay rối loạn di truyền nhất định.
Hiện nay, thuốc Pyridoxine thường được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị các tình trạng sức khoẻ, các tình trạng như thiếu vitamin B6, gây ra các chứng rối loạn thần kinh hay rối loạn di truyền nhất định.
Thuốc Pyridoxine:Vitamin B6
Theo giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Pyridoxine là một loại thuốc có tác dụng ngăn ngừa hoặc điều trị cho tình trạng thiếu vitamin B6 ở những người cơ thể không nhận đủ lượng vitamin B6 trong chế độ ăn uống hàng ngày của mình.
Hầu hết những người tuân thủ theo một chế độ ăn uống cân bằng không cần phải bổ sung thêm vitamin B6. Tuy nhiên, một số tình trạng sức khoẻ khác như bệnh gan, nghiện rượu, tuyến giáp …hoạt động quá mức, suy tim, hoặc do sử dụng một số thuốc như cycloserine, isoniazid,… có thể gây ra tình trạng thiếu vitamin B6.
Thuốc Pyridoxine còn được sử dụng giúp ngăn ngừa hoặc điều trị rối loạn thần kinh, nhất là những bệnh thần kinh ngoại biên do một số loại thuốc gây ra, hay mắc một số rối loạn di truyền: như tăng oxy niệu, homocystin niệu hoặc axit xanthurenic niệu.
Pyridoxine thường được sử dụng thông qua đường uống hoặc cũng có thể dùng cùng với thức ăn khoảng 1 lần/ngày.
Trong trường hợp đang sử dụng Pyridoxine dạng viên nang phóng thích kéo dài, nên nuốt toàn bộ viên thuốc không được nghiền nát hoặc nhai viên thuốc.
Trong quá trình sử dụng thuốc Pyridoxine, cần theo dõi tình trạng sức khoẻ.
Tuy nhiên, khi sử dụng Pyridoxine với liều lượng lớn trong một thời gian dài sẽ dẫn đến nguy cơ xẫy ra những tác dụng phụ có thể xảy ra như : nôn mữa, nhức đầu, buồn ngủ, tê tay ,chân hoặc ngứa ở cánh tay và chân.
Những trường hợp phát hiện có dấu hiệu dị ứng do thuốc thì cần tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.
Những triệu chứng có thể xảy ra phản ứng dị ứng Pyridoxine như :ngứa, phát ban, viêm sưng, cảm giác khó thở và chóng mặt….cần phải ngưng thuốc ngay lập tức.
Liều thường dùng trong những trường hợp sau:
Dự phòng: người lớn uống 10 mg/ngày.
Thiếu máu nguyên bào sắt tố: Người lớn uống liều 100 – 400 mg/ngày, chia thành nhiều lần.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi cách thức hoạt động cũng như nguy cơ dẫn đến các tác dụng phụ nghiêm trọng đối với sức khỏe.
Khi sử dụng Pyridoxine có thể tương tác với một số thuốc như:
Việc sử dụng Pyridoxine có thể gây trở ngại cho một số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm , gây ra kết quả sai. Vì vậy, trước khi thực hiện bất kỳ xét nghiệm nào, bạn nên thông báo cho bác sĩ biết nếu bản thân đang sử dụng loại thuốc này.
Tương tác của Pyridoxine với những loại thuốc khác
Việc sử dụng quá liều thuốc Pyridoxine có thể dẫn đến các triệu chứng nghiêm trọng như :khó thở, ngất xỉu, tê hoặc ngứa ran vùng cánh tay và chân.
Để có thể ngăn ngừa các mối lo ngại trên, bạn nên tuân thủ theo một số hướng dẫn sử dụng thuốc sau đây:
Tóm lại, thuốc Pyridoxine thường được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị cho các tình trạng sức khoẻ, chẳng hạn như thiếu vitamin B6, chứng rối loạn thần kinh hoặc rối loạn di truyền nhất định. Để sử dụng thuốc hiệu quả cũng như hạn chế tác dụng phụ không mong muốn, nên sử dụng thuốc theo đúng chỉ định tránh lạm dụng Vitamin.
Bài viết và sưu tầm: DSCKI Lý Thanh Long
Nguồn tham khảo: