Tinidazole là thuốc kháng sinh được chỉ định điều trị những trường hợp nhiễm vi khuẩn kỵ khí đường tiêu hóa, phụ khoa, mô mềm và da, nhiễm trichomonas, nhiễm giardia, nhiễm amip ở ruột và gan.
Tinidazole là thuốc kháng sinh được chỉ định điều trị những trường hợp nhiễm vi khuẩn kỵ khí đường tiêu hóa, phụ khoa, mô mềm và da, nhiễm trichomonas, nhiễm giardia, nhiễm amip ở ruột và gan.
Tinidazole là thuốc điều trị các bệnh lý do nhiễm vi khuẩn
Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Tinidazole là kháng sinh thuộc nhóm 5-nitro-imidazol, có tác dụng diệt cả động vật nguyên sinh và vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm thông qua cơ chế là thuốc thâm nhập vào tế bào của vi sinh vật và sau đó phá hủy chuỗi DNA hoặc ức chế tổng hợp DNA của vi khuẩn, làm cho vi khuẩn nhạy cảm bị tiêu diệt như Bacteroides spp., Clostridium spp., Fusobacterium spp.
Phổ kháng khuẩn:
Tinidazole có phổ tác dụng tốt trên các vi khuẩn kỵ khí, trùng amip và một vài chủng vi khuẩn Gram âm nhạy cảm.
Vi khuẩn kỵ khí:
Trực khuẩn kỵ khí Gram âm: Bacteroides spp., Fusobacterium spp., Prevotella và Mobiluncus.
Trực khuẩn kỵ khí Gram dương: Actinomyces, Lactobacillus, Clostridium spp., Propionibacterium.
Cầu khuẩn kỵ khí Gram dương: Peptostreptococcus thường phát hiện trong các bệnh nhiễm trùng hỗn hợp.
Cầu khuẩn kỵ khí Gram âm: Veillonella được tìm thấy trong các nhiễm trùng hỗn hợp như nhiễm khuẩn ở áp-xe vùng bụng, nhiễm khuẩn vùng tiểu khung và răng hàm mặt
Vi khuẩn Gram âm: Enterobacteriaceae như Klebsiella, Proteus, Escherichia, Enterobacter, Morganella, Providencia, Serratia.
Trùng amip: Entamoeba histolytica gây ra bệnh lỵ amip, amip ruột, áp xe gan amip.
Nếu nghi ngờ có nhiễm hỗn hợp vi khuẩn kỵ khí và Enterococcus, nên phối hợp Tinidazole với cả Gentamicin và Ampicilin hoặc Cephalosporin; Hoặc Tinidazole với Vancomycin.
Nếu nghi ngờ nhiễm các vi khuẩn Gram âm Enterobacteriaceae như Klebsiella, Proteus hoặc Escherichia cùng với các vi khuẩn kỵ khí, nên phối hợp Tinidazole với các Cephalosporin thế hệ 1 hoặc 2.
Nếu nghi ngờ có các vi khuẩn Enterobacteriaceae khác như Enterobacter, Morganella, Providencia, Serratia trong các nhiễm khuẩn hỗn hợp kỵ khí và hiếu khí, cần phối hợp Tinidazole với Cephalosporin thế hệ 3, Penicilin và thuốc ức chế beta- lactamase, monobactam và/hoặc Gentamicin.
Nếu nghi ngờ nhiễm các vi khuẩn kỵ khí kháng Metronidazol hoặc Tinidazol, có thể dùng các thuốc khác thay thế như Clindamycin hoặc Cloramphenicol, Imipenem hoặc phối hợp Penicilin và thuốc ức chế beta – lactamase.
Nếu nghi ngờ các nhiễm khuẩn hỗn hợp vi khuẩn hiếu khí, cần phải phối hợp Tinidazole với các kháng sinh khác một cách hợp lý để có thể loại trừ được cả các vi khuẩn hiếu khí nghi ngờ.
Tinidazole có tác dụng phòng và điều trị các nhiễm khuẩn đường mật hoặc đường tiêu hóa, điều trị áp xe và điều trị các nhiễm khuẩn kỵ khí như hoại thư sinh hơi và viêm cân mạc hoại tử.
Ðể phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật, có thể phối hợp Tinidazole với Gentamicin hoặc Tinidazole với Cephalosporin, dùng trước và trong khi phẫu thuật. Không nên dùng thuốc kéo dài tiếp sau phẫu thuật, vì không tăng tác dụng phòng ngừa mà còn làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiềm ẩn và kháng thuốc.
Dược động học:
Tinidazole được hấp thu gần như hoàn toàn qua đường uống. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 40 microgam/ml sau 2 giờ dùng liều duy nhất 2 g cả đường uống hay đường tiêm tĩnh mạch với liều tương đương.
Tinidazole được phân bố rộng rãi và đạt nồng độ cao ở các mô, dịch mật, sữa, dịch não tủy, nước bọt và các mô khác trong cơ thể. Tinidazole dễ dàng qua được nhau thai. Tinidazole gắn kết vào protein huyết tương thấp khoảng 12%.
Tinidazole được chuyển hoá một phàn qua gan thành các chất chuyển hóa và thuốc chưa chuyển hóa được đào thải qua thận trong nước tiểu và một phần ít hơn được thải trừ trong phân. Thời gian bán thải của Tinidazole là 12 – 14 giờ.
Tinidazole được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc và hàm lượng là
Viên nén: 500 mg
Dung dịch truyền tĩnh mạch: 2 mg/ml, 5mg/ml
Brand name:
Generic: Tinizol, Tzide, Tiniba Tablets,Medbactin, Tinidazol TV Pharm, Tinidazol Vacopharm, Tinidazol Kabi, Tinidazol Domesco, Zokazol, Tinidazol Meyer, Tinidazol DHG, Tanarazol, Tinidazole Tablets Brawn, Tinidazol Bidiphar, Tinidazol HT, Tinidazol Khánh Hòa, Phacodolin, Tinidazole Tablets, Tinidazole Injection 100ml:400mg, Tinidamed, Sindazol Intravenous Infusion, Negatidazol, Fasigyne, Poltini, Nakonol.
Tinidazole được chỉ định phối hợp với các kháng sinh khác đẻ điều trị nhiễm khuẩn trong các trường hợp như:
Ðiều trị các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí như:
Dự phòng nhiễm các vi khuẩn kỵ khí như:
Phòng nhiễm khuẩn do các vi khuẩn kỵ khí sau phẫu thuật như phẫu thuật đại tràng, phẫu thuật dạ dày và phẫu thuật phụ khoa.
Amip Entamoeba histolytica gây bệnh viêm đại tràng
Cách dùng:
Tinidazole dạng viên dùng đường uống với liều duy nhất trong hoặc sau bữa ăn.
Tinidazole dạng tiêm dùng truyền tĩnh mạch.
Liều dùng:
Ðiều trị nhiễm khuẩn kỵ khí: Người lớn ngày đầu uống 2 g/lần, sau đó uống 1 g/lần/ngày hoặc uống 500 mg/lần x 2 lần/ngày. Thời gian điều trị trong 5 – 6 ngày và tùy thuộc nhiễm khuẩn có thể kéo dài điều trị trên 7 ngày.
Viêm âm đạo không đặc hiệu: Người lớn uống liều duy nhất 2 g/lần/ngày. Ðiều trị hai ngày liên tục sẽ đáp ứng hiệu quả khỏi bệnh nhanh hơn.
Điều trị viêm loét lợi cấp: Người lớn uống liều duy nhất 2 g/lần/ngày.
Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu: Người lớn uống liều duy nhất 2 g/lần. Điều trị tương tự cho cả người vợ hoặc chồng. Trẻ em uống với liều duy nhất 50 – 70 mg/kg thể trọng, uống một lần duy nhất, nếu cần có thể dùng một liều nhắc lại.
Nhiễm Giardia: Người lớn uống liều duy nhất 2 g/lần. Trẻ em uống liều duy nhất 50 – 75 mg/kg, uống một lần, nếu cần có thể dùng một liều nhắc lại.
Nhiễm amip ở ruột: Người lớn uống liều 2 g/lần/ngày, uống trong 2 – 3 ngày. Trẻ em uống một liều duy nhất 50 – 60 mg/kg thể trọng/ngày, uống 3 ngày liên tiếp.
Amip gan: Người lớn, phải kết hợp rút mủ và điều trị bằng Tinidazol e. Khởi đầu cho uống 1,5 – 2 g/lần/ngày, uống trong 3 ngày, nếu cần tiếp tục điệu trị tới 6 ngày. Có thể tăng liều uống liều từ 4,5 đến 12 g, tùy thuộc vào độc lực của Entamoeba histolytica. Trẻ em uống liều 50 – 60 mg/kg/ngày/lần, uống trong 5 ngày liên tiếp.
Lưu ý các trường hợp điều trị nhiễm khuẩn hỗn hợp, phải dùng phối hợp với các kháng sinh khác.
Dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật: Người lớn uống liều duy nhất 2 g trước khi phẫu thuật 12 giờ.
Tóm lại, Liều dùng trên người bệnh tham khảo, tuỳ theo loại và mức độ nhiễm khuẩn, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định hướng dẫn của bác sĩ về liều dùng và thời gian điều trị để đảm bảo đạt hiệu quả tối ưu.
Nếu người bệnh quên một liều Tinidazole nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm dùng thuốc của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng thời điểm đã lên kế hoạch điều trị.
Người bệnh dùng quá liều Tinidazole thường có triệu chứng lâm sàng như buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Xử lý khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc ngay và đưa đến bệnh viện gần nhất để điều trị triệu chứng. Rửa dạ dày và dùng than hoạt để loại thuốc ra khỏi đường tiêu hoá nếu dùng đường uống. Đồng thời theo dõi các dấu hiệu sinh tồn như hô hấp, huyết áp, chức năng thận và nhịp tim. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.
1.Thuốc Tinidazole chống chỉ định cho những trương hợp sau:
Không dùng Tinidazole cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Tinidazole cho những trường hợp sau:
Tóm lại, trong quá trình điều trị bằng thuốc Tinidazole, người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào nghi ngờ do sử dụng thuốc Tinidazole, cần tham khảo ý kiến của dược sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.
Cimetidin: Làm giảm thải trừ Tinidazole ra khỏi cơ thể, do Cimetidin ức chế sự chuyển hóa Tinidazole ở gan, dẫn đến làm tăng tác dụng điều trị và độc tính của Tinidazole khi được dùng chung.
Rifampicin: Làm tăng thải trừ Tinidazole, do làm tăng chuyển hóa Tinidazole ở gan, dẫn đến làm giảm tác dụng điều trị của Tinidazole khi được dùng đồng thời.
Tóm lại, tương tác thuốc xảy ra có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc báo cho bác sĩ biết những loại thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn an toàn và đạt hiệu quả điều trị.
Theo tin tức y dược Tinidazole được bảo quản theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ dưới 30°C, khô thoáng, tránh tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời để giữ chất lượng thuốc.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo: