Dexclorpheniramine là thuốc điều trị các triệu chứng liên quan đến dị ứng như viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc, chảy nước mắt, ngứa mắt, ngứa mũi, hắt hơi, mày đày và mẫn ngứa.
Dexclorpheniramine là thuốc điều trị các triệu chứng liên quan đến dị ứng như viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc, chảy nước mắt, ngứa mắt, ngứa mũi, hắt hơi, mày đày và mẫn ngứa.
Dexclorpheniramine là thuốc chống dị ứng
Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Dexclorpheniramine là thuốc kháng histamin H1 đường uống, có cấu trúc propylamin, là một kháng histamine có tác dụng kháng acetylcholin và tác dụng phụ an thần. Dexclorpheniramine có tacs dungj chống dị ứng bằng cách cạnh tranh với histamine gắn kết vào thụ thể của histamin H1 trên các tế bào.
Các thuốc kháng histamin có đặc tính chung là đối kháng tương tranh ít nhiều mang tính thuận nghịch với tác dụng của histamin thụ thể của histamin H1 trên da, niêm mạc ở mũi, phế quản, kết mạc, ruột và mạch máu.
Ở liều đièu trị thông thường, thuốc tác động kháng histamin và tác dụng an thần do ức chế adrenalin ở thần kinh trung ương.
Dexclorpheniramine có rất ít tác dụng an thần, có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể.
Tác dụng chống tiết cholinergic dẫn đến gây ra tác dụng ngoại ý ở ngoại biên. Tác dụng ức chế adrenalin ở ngoại biên gây hạ huyết áp tư thế.
Dexclorpheniramine có tác động chống ho nhẹ nhưng khi được dùng phối hợp sẽ làm tăng tác động giảm ho của các thuốc ho nhóm morphin và các thuốc giãn phế quản khác như các amin giao cảm.
Dược động học:
Dexclorpheniramine maleat được hấp tốt qua đường uống. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong khoảng 2.5 đến 6 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng của Dexclorpheniramine thấp khoảng 25 – 50%.
Dexclorpheniramine liên kết với protein huyết tương khoảng 70%. Thể tích phân bố trung bình khoảng 3.5 lít/kg ở người lớn.
Dexclorpheniramin maleat chuyển hóa nhanh và nhiều qua gan. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi hoặc chất chuyển hóa trong nước tiểu, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Thời gian bán thải của Dexclorpheniramin khoảng 12 – 15 giờ.
Dexclorpheniramine được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc và hàm lượng là:
Viên nén: 2 mg, 4 mg, 6 mg.
Siro uống: 2mg/5ml (chai 60ml)
Viên nén phối hợp: Dexclorpheniramine maleat 2mg và Betamethason 2,5mg.
Brand name:
Generic: Vaco-Pola 2, Vaco-Pola 6, Mekopora, Polarimintana, Tanapolamin, Tanapolormin, Coafarmin 2, Dopola 2 mg, Atipolar, Antilor, Dexclorpheniramin 2, Dexclorpheniramin 6, Agidexclo, Axcel Dexchlorpheniramine Syrup, Polaramine Tablets, Doneral, Polacanmin, Polygintan 2, Polarvi 2, Axcel Dexchlorpheniramine Forte Syrup.
Điều trị các triệu chứng dị ứng khác nhau như: viêm mũi theo mùa hay viêm mũi quanh năm, viêm mũi vận mạch, viêm kết mạc dị ứng, dị ứng nhẹ, nổi mày đay và phù mạch biểu hiện dị ứng trên da, phản ứng dị ứng với máu hoặc huyết tương, bệnh da vẽ nổi (dermatographism), liệu pháp bổ trợ để kiểm soát các phản ứng phản vệ.
Dị ứng da có thể do thời tiết thay đổi, làm da phát ban, mẩn đỏ và ngứa
Cách dùng: Thuốc dùng đường uống. Uống cách nhau ít nhất 4 – 6 giờ giữa các liều.
Liều dùng:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 2 mg/lần x 2 – 3 lần/ngày.
Trẻ em từ 6 - 12 tuổi: Uống 1 mg/lần x 2 – 3 lần/ngày.
Tóm lại, liều dùng trên mang tính chất tham khảo. Tuỳ vào mức độ diễn tiến của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều dùng và thời gian điều trị để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả trong điều trị.
Nếu người bệnh quên một liều Dexclorpheniramine nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm uống của liều tiếp theo, chỉ cần dùng liều tiếp theo vào đúng thời điểm đã lên kế hoạch điều trị.
Các triệu chứng của quá liều như an thần, kích thích nghịch thường hệ TKTW, loạn tâm thần, cơn động kinh, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng loạn trương lực, trụy tim mạch, loạn nhịp, co giật và ngừng thở.
Xử trí quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào do quá liều, cần phải ngừng thuốc và đưa đến bệnh viện gần nhất để điều trị triệu chứng. Rửa dạ dày hoặc gây nôn và dùng than hoạt để hạn chế hấp thu thuốc. Nếu hạ huyết áp, loạn nhịp tim và co giậc cần được điều trị tích cực theo phát đồ của bệnh viện. Có thể truyền máu trong những trường hợp nặng. Đồng thời hỗ trợ các chức năng sống như chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.
1.Thuốc Dexclorpheniramine chống chỉ định cho những trường hợp sau:
Không dụng Dexclorpheniramine cho người bệnh đang cơn hen cấp
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Dexclorpheniramine cho những trường hợp sau:
Tác dụng trên thần kinh thực vật:
Ngủ gà, buồn ngủ trong thời gian đầu điều trị.
Tác động kháng cholinergic làm khô niêm mạc, giãn đồng tử, rối loạn điều tiết, bí tiểu, nhịp tim đập nhanh.
Hạ huyết áp tư thế, chóng mặt, rối loạn cân bằng, giảm khả năng tập trung, giảm trí nhớ. Run rẩy xảy ra ở người lớn tuổi, mất điều hòa vận động, lẫn, ảo giác.
Phản ứng quá mẫn cảm:
Nổi ban da, ngứa, eczema, mề đay, ban xuất huyết.
Phù, hiếm hơn có thể gây phù Quincke. Sốc phản vệ.
Tác dụng trên máu:
Giảm tiểu cầu, thiếu máu huyết giải, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Tóm lại, trong quá trình sử dụng thuốc Dexclorpheniramine, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Dexclorpheniramine thì cần xin ý kiến bác sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.
Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác như thuốc giảm đau và chống ho họ morphin, thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần, thuốc ngủ nhóm benzodiazepin, nhóm barbiturat, Clonidin và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, methadon, thuốc an thần, thuốc giải Io: Làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương, dẫn đến giảm tập trung, giảm tỉnh táo có thể gây nguy hiểm ở người bệnh khi lái xe hoặc vận hành máy móc. Thận trọng lưu ý khi phối hợp.
Atropin và các thuốc có tác động giống atropin như thuốc chống trầm cảm nhóm imipramin, thuốc chống liệt rung có tác động kháng cholinergic, thuốc chống co thắt có tác động giống atropin, disopyramid: Làm tăng các tác dụng ngoại ý của nhóm atropin như gây táo bón, khô miệng và bí tiểu. Thận trọng khi phối hợp.
Rượu: Làm tăng tác dụng an thần của thuốc kháng histamin H1, dẫn đến giảm tập trung và tỉnh táo có thể gây nguy hiểm khi lái xe và vận hành máy móc. Tránh uống đồng thời với ruợu hoặc các thức uống có chứa rượu trong thời gian dùng thuốc.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ nặng hơn. Người bệnh cần đọc hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất trước khi dùng hoặc thông báo cho bác sĩ kê đơn biết những thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn thuốc an toàn và đạt hiệu quả tốt nhất.
Theo tin tức y dược Dexclorpheniramine bảo quản theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ bảo quản dưới 30°C, khô thoáng, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp để đảm bảo giữ chất lượng thuốc.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo: