V.Phonte là thuốc có nguồn gốc từ các thảo dược thiên nhiên, có tác dụng giảm đau, bổ khí huyết, ích can thận. Thuốc được dùng cho các trường hợp đau cơ, đau xương khớp, đau thần kinh và phong thấp.
V.Phonte là thuốc có nguồn gốc từ các thảo dược thiên nhiên, có tác dụng giảm đau, bổ khí huyết, ích can thận. Thuốc được dùng cho các trường hợp đau cơ, đau xương khớp, đau thần kinh và phong thấp.
V.Phonte là thuốc điều trị phong thấp đau xương khớp
Theo giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: V.Phonte là thuốc có nguồn gốc thảo dược thiên nhiên, chứa thành phần chính là chiết xuất cao khô hỗn hợp dược liệu gồm Độc hoạt, Phòng phong, Tang ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất, Sinh địa, Bạch thược, Tần giao, Cam thảo, Tế tân, Quế nhục, Đương quy, Nhân sâm, Xuyên khung. Viên uống V.Phonte được sử dụng giúp giảm đau và chống viêm trong các trường hợp đau do viêm khớp bàn chân, viêm cột sống, viêm khớp gối, viêm khớp háng, đau dây thần kinh tọa, đau dây thần kinh liên sườn, đau xương, đau cơ do teo cơ và loãng xương.
Tác dụng của các thành phần trong V.phonte:
Độc hoạt (Radix Angelicae pubescentis): Có tác dụng trừ phong, trừ thấp, giảm đau. Độc hoạt dùng điều trị phong thấp, đau khớp, viêm khớp, lưng gối đau nhức, chân tay tê cứng, co quắp.
Phòng phong (Radix Saposhnikoviae divaricatae): Có tác dụng giảm sốt, chống viêm, giảm đau, chống co rút, trừ phong, được dùng để điều trị viêm khớp và co thắt tay chân.
Tang ký sinh (Herba Loranthi Gracifilolii): Có tác dụng bổ can thận, trừ phong thấp, mạnh gân xương, an thai, lợi sữa. Tang ký sinh được dùng chữa phong thấp, đau nhức xương khớp, đau cứng khớp, thoái hóa cột sống, gân cốt nhức mỏi, tê bại, lưng gối đau.
Đỗ trọng (Cortex Eucommia ulmoides): Có tác dụng giãn mạch, làm hạ huyết áp, kháng viêm, chống co giật, giảm đau, cầm máu, lợi tiểu, bổ thận, tráng dương, mạnh gân cốt, dùng điều trị thận hư, đau thắt lưng, đau đầu, chóng mặt.
Ngưu tất (Radix Achyranthis bidentatae): Có tác dụng chống viêm, giảm cholesterol trong máu, hạ huyết áp, giảm đau, được dùng để chữa thận hư, ù tai, tay chân co quắp, đau lưng, mỏi gối.
Tần giao (Radix Gentianae Qinjiao): Có tác dụng giảm đau, tiêu sưng, tán huyết ứ, trừ thấp, khu phong, thanh nhiệt, lợi tiểu, thường dùng để trị nóng rét, gân xương co quắp, phong tê thấp.
Sinh địa (Radix Rehmanniae glutinosae): Có tác dụng bổ thận, bổ máu, làm mát máu, thông huyết mạch, dùng điều trị thận hư tổn, thông huyết mạch, giúp sáng mắt.
Bạch thược (Radix Paeoniae lactiflorae): Có tác dụng kháng viêm, giảm đau, lưu thông khí huyết, dùng để dưỡng huyết điều kinh, điều trị tay chân đau nhức, mồ hôi trộm, tiểu tiện khó khăn.
Cam thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhizae): Có tác dụng long đờm, giảm ho, chống viêm loét dạ dày, thanh nhiệt, giải độc, điều trị đinh nhọt sưng độc.
Tế tân (Radix et Rhizoma Asari): Có tác dụng giảm đau, thường được dùng trị đau răng, sốt, đau đầu hoặc đau toàn thân.
Quế nhục (Cortex Cinnamomum cassia): Có tác dụng bổ thận, bồi dưỡng ngũ tạng, sinh tinh làm cho tinh khí mạnh mẽ, giảm đau, giải nhiệt, an thần, chống co giật. Quế nhục được dùng trị chân tay lạnh, suy thận dương, đau thắt lưng, đau nhức mỏi khớp gối.
Nhân sâm (Radix Panax ginseng): Có tác dụng bổ khí, ích huyết, sinh tân, định thần, ích trí. Nhân sâm được dùng điều trị cơ thể mệt mỏi, đoản hơi, đoản khí, chân tay lạnh, mạch yếu, cơ thể mới ốm dậy, người gầy yếu, kém ăn, trí nhớ suy giảm và chứng chân khí suy kém.
Đương quy (Radix Angelicae sinensis): Có tác dụng bổ huyết, điều kinh, chống viêm, tăng miễn dịch cho cơ thể, lợi tiểu, kháng khuẩn. Đương quy được dùng trị tê mỏi chân tay, đau nhức xương khớp, mụn nhọt, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.
Xuyên khung (Rhizoma Ligusticum striatum): Có tác dụng giảm đau, kháng khuẩn, hạ sốt, chống viêm, lưu thông máu. Xuyên khung được dùng điều trị đau đầu do gió lạnh hoặc gió nóng, phong hàn ẩm thấp, huyết ứ, thiếu máu, các chứng đau khớp do thấp khớp và liệt nửa người.
Theo tin tức y dược V.Phonte được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc viên nén bao phim với quy cách là hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Trong mỗi viên nén bao phim V.Phonte có chứa thành phần chính là
Cao khô hỗn hợp dược liệu:.......................................................390 mg
Tương ứng với:
Rễ Độc hoạt (Radix Angelicae pubescentis) | 330 mg |
Rễ Phòng phong (Radix Saposhnikoviae divaricatae) | 330 mg |
Toàn cây Tang ký sinh (Herba Loranthi Gracifilolii) | 330 mg |
Vỏ Đỗ trọng (Cortex Eucommia ulmoides) | 330 mg |
Rễ Ngưu tất (Radix Achyranthis bidentatae) | 330 mg |
Rễ Tần giao (Radix Gentianae Qinjiao) | 330 mg |
Rễ Sinh địa (Radix Rehmanniae glutinosae) | 330 mg |
Rễ Bạch thược (Radix Paeoniae lactiflorae) | 330 mg |
Rễ Cam thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhizae) | 330 mg |
Bột khô của: | |
Rễ Tế tân (Radix Rhizoma Asari) | 60 mg |
Vỏ thân Quế nhục (Cortex Cinnamomi) | 60 mg |
Rễ Nhân sâm (Radix Ginseng) | 60 mg |
Rễ Đương quy (Radix Angelicae sinensis) | 60 mg |
Thân rễ Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii) | 30 mg |
V.Phonte được sử dụng cho các trường hợp sau:
Một số dấu hiệu của bệnh xương khớp
Cách dùng: V.Phonte được dùng đường uống sau bữa ăn.
Liều dùng:
Người lớn: Uống 2 - 4 viên/lần, ngày uống 2 - 3 lần. Dùng đợt dùng 6 - 8 tuần.
Trẻ em từ 6 - 12 tuổi: Uống 1 - 2 viên/lần, ngày uống 2 - 3 lần.
Trẻ em từ 2-5 tuổi: Uống 0,5 - 1 viên/lần, ngày uống 2 - 3 lần.
Tóm lại, tuỳ theo độ tuổi, tình trạng của bệnh, người bệnh cần dùng theo chỉ định của bác sĩ hoặc hướng dẫn của dược sĩ tư vấn về liều dùng và liệu trình điều trị để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả tối ưu.
Nếu người bệnh quên một liều thuốc V.Phonte nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm uống của liều tiếp theo, chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng giờ đã lên kế hoạch điều trị.
Hiện này chưa có dữ liệu báo cáo về người bệnh dùng quá liều thuốc V.Phonte. Tuy nhiên, nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do dùng V.Phonte quá liều, nên ngừng thuốc ngay và đưa đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị triệu chứng. Dùng than hoạt để loại thuốc V.Phonte ra khỏi đường tiêu hoá.
Hãy tham khảo ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ trước khi sử dụng V.Phonte
Hiện chưa có báo cáo lâm sàng về tác dụng phụ của V.Phonte. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng V.Phonte người bệnh có thể gặp những tác dụng không mong muốn hay bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng V.Phonte, cần xin ý kiến hướng dẫn của dược sĩ tư vấn hoặc bác sĩ để xử trí kịp thời.
Trên lâm sàng, chưa có báo cáo nào về tương tác khi dùng V.Phonte với các thuốc khác. Tuy nhiên, thuốc V.Phonte có thể xảy ra tương tác với các thuốc hoá dược, thuốc dược liệu khác hay thực phẩm. Tương tác thuốc xảy ra có thể làm thay đổi tác dụng điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ nặng hơn. Người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng hoặc báo cho bác sĩ kê đơn hoặc dược sĩ tư vấn biết những thuốc đang dùng, giúp sử dụng thuốc một cách hợp lý, an toàn và đạt hiệu quả.
Theo giảng viên Cao đẳng Dược cho biết: V.Phonte được bảo quản thuốc theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô mát, tránh ánh sáng để đảm bảo giữ chất lượng thuốc. Để giữ thuốc V.Phonte tránh xa tầm tay của trẻ nhỏ.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn tham khảo:
1. vanxuanpharma.com.vn: https://vanxuanpharma.com.vn/vphonte-vi.p15103097.html