Acarbose thuốc điều trị đái tháo đường và những lưu ý khi sử dụng

Thứ bảy, 19/11/2022 | 14:22

Acarbose là thuốc được dùng điều trị bệnh đái tháo đường không kiểm soát được bằng chế độ ăn và tập luyện, giúp ngăn ngừa các biến chứng trên tim mạch, tai biến mạch máu não và tổn thương thận.

01668843344.jpeg

Thuốc Acarbose làm hạ nồng độ đường trong máu

1. Acarbose là thuốc

Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Acarbose là một tetrasaccharid có tác dụng làm hạ glucose máu thông qua cơ chế là ức chế cạnh tranh và hồi phục với các enzym alpha-amylase ở tuyến tụy và ức chế enzym alpha-glucosidase ở ruột đặc biệt là sucrase, dẫn đến làm chậm tiêu hóa và hấp thu carbohydrat. Kết quả là glucose sinh ra từ carbonhydrate sau khi ăn sẽ chậm phóng thích và chậm hấp thu vào máu hơn, giúp giảm nguy cơ tăng glucose máu sau ăn và sự dao động nồng độ glucose máu trong ngày sẽ giảm bớt.

Khi dùng Acarbose duy nhất để điều trị đái tháo đường typ 2 cùng chế độ ăn, Acarbose làm giảm nồng độ trung bình của hemoglobin glycosylat khoảng 0,6 đến 1%. Sự giảm nồng độ hemoglobin glycosylat tương quan với giảm nguy cơ biến chứng vi mạch ở người bệnh đái tháo đường. Acarbose không ức chế men lactase và không gây mất dung men lactose.

Dược động học:  

Sau khi uống, Acarbose được các enzym tiêu hóa và chuyển hoá bởi các vi khuẩn ở ruột để phát huy tác dụng dược lý. Khoảng dưới 2% liều uống được hấp thu dưới dạng thuốc Acarbose có hoạt tính. Trong khi đó, khoảng 35% liều uống được hấp thu chậm dưới dạng chất chuyển hóa được tạo thành trong đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh của Acarbose trong huyết tương đạt được trong vòng khoảng 1 giờ. Nồng độ đỉnh các chất chuyển hóa trong huyết tương đạt được trong vòng 14 – 24 giờ sau khi uống.

Acarbose được chuyển hóa hoàn toàn ở đường tiêu hóa, chủ yếu do vi khuẩn ở đường ruột và một lượng ít hơn do enzym tiêu hóa. Khoảng 13 chất chuyển hóa của Acarbose đã được xác định.

Thời gian bán thải của Acarbose hoạt tính trong huyết tương khoảng 2 giờ. Acarbose được đào thải qua phân dưới dạng Acarbose không hấp thu khoảng 51% liều uống trong vòng 96 giờ. Khoảng 34% liều uống được đào thải qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa hấp thu. Dưới 2% liều uống đào thải qua nước tiểu dưới dạng Acarbose và chất chuyển hóa hoạt động.

2.Dạng thuốc và hàm lượng của Acarbose

Acarbose được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc và hàm lượng là

Viên nén với hàm lượng là 25 mg, 50 mg; 100 mg.

Viên nén bao phim với hàm lượng là: 25 mg; 50 mg; 100 mg.

Viên nang cứng với hàm lượng là: 25 mg; 50 mg; 100 mg.

Brand name: Glucobay

Generic: Acarfar, Acarbose Khapharco, Usarbose, SaVi Acarbose, Acarbose-VMG, Dorobay, Acarsel, Hasanbose, Glucarbose, Acarbose Friulchem, Acabrose Tablets, Nurich, Recarb, Bluecose, Aucabos, Bivicarbo, Medbose, Arbosnew, Actidine, Gyoryg.

3.Thuốc Acarbose được dùng cho những trường hợp nào

Điều trị đái tháo đường typ 2 (không phụ thuộc insulin) ở người tăng glucose máu (đặc biệt tăng glucose máu sau khi ăn) và không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn và tập luyện. Dùng đơn trị liệu như một thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện.

Phòng ngừa khởi phát bệnh tiểu đường type 2 ở những người bị rối loạn dung nạp đường. Dùng kết hợp với chế độ ăn kiêng và luyện tập thể dục.

Điều trị đái tháo đường typ 2. Acarbose được dùng phối hợp với các nhóm thuốc khác như sulfonylurê hoặc biguanid hoặc insulin và kết hợp với chế độ ăn và tập luyện.

Điều trị rối loạn dung nạp đường được xác định khi nồng độ đường huyết sau ăn 2 giờ từ 7,8 – 11,1mmol/L (140 – 200mg/dL) và đường huyết lúc đói từ 5,6 – 7mmol/L (100 – 125mg/dL).

11668843344.jpeg

Thừa cân là một trong những nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường typ 2

4.Cách dùng - Liều lượng của Acarbose

Cách dùng:

Acarbose được uống vào trước bữa ăn để giảm nồng độ glucose máu sau ăn. Uống viên thuốc cùng với ít nước ngay trước khi ăn hoặc viên thuốc được nhai cùng với miếng ăn đầu tiên.

Liều dùng:

Người lớn:  

Liều khởi đầu: Uống 25 mg/lần x3 lần/ngày, uống cùng với miếng ăn đầu tiên của mỗi bữa chính. Để giảm bớt các triệu chứng về tiêu hóa, uống liều khởi đầu là 25 mg/lần/ngày, sau đó tăng dần liều cho tới 25 mg/lần x 3 lần/ngày, nếu dung nạp được.

Liều duy trì: Khi đã đạt được liều 25 mg/lần x 3 lần/ngày, thì cứ cách 4 – 8 tuần lại điều chỉnh liều, dựa theo nồng độ glucose huyết sau bữa ăn 1 giờ và khả năng dung nạp thuốc. Liều lượng có thể tăng từ 25 mg/lần x 3 lần/ngày, cho tới liều 50 mg/lần x 3 lần/ngày. Liều duy trì từ 50 - 100 mg/lần x3 lần/ngày.

Liều tối đa: Người bệnh có cân nặng £ 60 kg: Uống 50 mg/lần x 3 lần/ngày. Nếu người bệnh có cân nặng > 60 kg: Uống 100 mg/lần x 3 lần/ngày. Có thể dùng tới liều 200 mg/lần x 3 lần/ngày, sau đó giảm liều để duy trì liều có hiệu quả và dung nạp được.

Người bệnh suy thận có Cl < 25 ml/phút: Cần điều chỉnh liều.

Người bệnh suy thận có Creatinin huyết thanh > 2 mg/dl: Không nên dùng Acarbose.

Trẻ em và thanh thiếu niên: Không khuyến cáo dùng Acarbose.

Người già trên 65 tuổi: Không cần điều chỉnh liều hoặc thời gian sử dụng thuốc theo tuổi của bệnh nhân.

Người bệnh bị suy gan: Không cần điều chỉnh ở người bệnh đã có suy chức năng gan từ trước.

Tóm lại, Liều dùng trên mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào từng người bệnh và mức độ diễn tiến của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo liều chỉ định, cách dùng và thời gian điều trị của bác sĩ để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả.

5.Cách xử lý nếu quên liều thuốc Acarbose

Nếu người bệnh quên một liều Acarbose nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm uống của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều tiếp theo vào đúng thời điểm đã lên kế hoạch điều trị.

6.Cách xử lý khi dùng quá liều thuốc Acarbose

Người bệnh dùng quá liều Acarbose có thể xuất hiện triệu chứng lâm sàng như gây tăng trướng bụng, ỉa chảy, đau bụng, nhưng các triệu chứng thường hết nhanh chóng. Trong trường hợp quá liều, không nên cho người bệnh dùng đồ uống hoặc thức ăn chứa nhiều hydrat carbon (oligosaccharid, disaccharid và polysaccharid) trong 4 – 6 giờ.  Quá liều Acarbose không gây hạ glucose huyết, không giống như sulfonylurê hoặc insulin.

Xử trí khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do quá liều, phải ngừng thuốc và đưa đến cơ sở y tế gần nhất để được điều trị triệu chứng. Rửa dạ dày và dùng than hoạt hấp phụ để loại thuốc ra khỏi đường tiều hoá.

7.Những lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc Acarbose

1.Thuốc Acarbose chống chỉ định cho những trường hợp sau:

  • Người có tiền sử  mẫn cảm với Acarbose hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.  
  • Người bệnh viêm nhiễm đường ruột, đặc biệt kết hợp với loét.
  • Người bệnh có nguy cơ tăng áp lực ổ bụng (thoát vị). Do Acarbose có khả năng tạo hơi trong ruột.
  • Người bệnh suy gan, tăng enzym gan.
  • Phụ nữ mang thai.
  • Phụ nữ đang cho con bú.
  • Người bệnh đái tháo đường typ 2 dưới 18 tuổi.
  • Người bệnh hạ đường huyết.
  • Người bệnh đái tháo đường có nhiễm toan thể ceton.

2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Acarbose cho những trường hợp sau:

  • Lưu ý với tác dụng làm tăng enzym gan. Cần theo dõi và kiểm tra men transaminase gan trong quá trình điều trị bằng Acarbose.
  • Lưu ý với tác dụng hạ glucose máu khi dùng Acarbose đồng thời với một thuốc chống đái tháo đường sulfonylurê và/hoặc insulin. Khi điều trị hạ glucose máu, phải dùng glucose uống (dextrose) vì hấp thu glucose không bị ức chế bởi Acarbose.
  • Lưu ý Acarbose không có tác dụng khi dùng đơn độc ở những người bệnh đái tháo đường có biến chứng nhiễm toan, tăng ceton hoặc hôn mê, hoặc khi bị một stress như sốt cao, phẫu thuật, chấn thương,…Ở những trường hợp này, người bệnh phải dùng insulin.
  • Lưu ý với phụ nữ có thai, chưa có dữ liệu lâm sàng chứng minh sử dụng Acarbose gây hại cho thai nhi. Khuyến cáo không dùng Acarbose cho phụ nữ đang mang thai. 
  • Lưu ý với phụ nữ cho con bú, chưa có dữ liệu lâm sàng chứng minh Acarbose phân bố vào được sữa mẹ. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho trẻ bú sữa me, khuyến cáo không dùng Acarbose cho phụ nữ đang cho con bú.
  • Lưu ý thận trọng với người đang lái xe và vận hành máy móc, vì Acarbose có thể gây hạ glucose huyết ảnh hưởng đến sự tỉnh táo của người bệnh.

8.Thuốc Acarbose gây ra các tác dụng phụ nào

  • Thương gặp: Đầy bụng, phân nát, ỉa chảy, buồn nôn, bụng trướng và đau.
  • Ít gặp: Chức năng gan bất thường, ngứa, ngoại ban.
  • Hiếm gặp: Vàng da, viêm gan

Tóm lại, trong quá trình sử dụng thuốc Acarbose, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Acarbose thì cần xử trí kịp thời theo hướng dẫn của bác sĩ tư vấn.

9.Acarbose tương tác với các thuốc nào

Thức ăn chứa đường saccharose (đường trắng): Dùng đồng thời  trong khi điều trị bằng Acarbose, thường gây khó chịu ở bụng hoặc có khi ỉa chảy, vì hydrat carbon tăng lên men ở đại tràng.

Sắt: Acarbose có thể cản trở hấp thu hoặc cản trở chuyển hóa của sắt khi dùng đồng thời.

Các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylurê hoặc biguanid: Làm tăng cộng hiệp tác dụng kiểm soát glucose máu khi được dùng phối hợp chung.

Các thuốc kháng acid, cholestyramin, các chất hấp phụ ở ruột và các enzym tiêu hóa: Làm giảm tác dụng của Acarbose. Tránh dùng đồng thời.

Neomycin: Làm tăng tác dụng giảm glucose huyết của Acarbose khi dùng đồng thời.

Digoxin: Acarbose làm giảm tác dụng của Digoxin do ức chế hấp thu Digoxin khi dùng đồng thời. 

Đường sucrose (đường mía) và các loại thực phẩm có chứa sucrose: Dùng đồng thời trong quá trình điều trị bằng Acarbose, gây cảm giác khó chịu ở bụng, tiêu chảy do tăng sự lên men carbohydrate ở đại tràng.

Các thuốc có chứa sulphonylurea hoặc metformin hoặc kết hợp với insulin: Khi được dùng chung với Acarbose, xảy ra hiện tượng hạ đường huyết quá mức, có thể gây shock do hạ đường huyết. Cần diều chỉnh giảm liều các thuốc sulphonylurea hoặc metformin hoặc insulin.

Các thuốc cholestyramine, các chất hấp phụ đường ruột và các sản phẩm men tiêu hoá: Làm ảnh hưởng lên tác dụng của Acarbose. Tránh dùng đồng thời Acarbose.

Neomycin đường uống: Sử dụng đồng thời với Acarbose dẫn đến gia tăng sự giảm đường huyết sau ăn và tăng tần suất của các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng trên đường tiêu hóa. Cần xem xét việc giảm liều của Acarbose.

Tóm lại, Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay tác dụng điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất trước khi dùng hoặc báo cho bác sĩ kê đơn biết các loại thuốc đang dùng, giúp bác sĩ kê đơn hợp lý, an toàn và đạt hiệu quả điều trị.

21668843344.jpeg

Hãy báo với bác sĩ của bạn những thuốc bạn dang dùng

10.Bảo quản Acarbose như thế nào

Theo tin tức y dược Acarbose được bảo quản thuốc theo hướng dẫn khuyến cáo của nhà sản xuất. Nên bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm, tránh ánh nắng mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM

Tài liệu tham khảo:

  • Drugs.com:  https://www.drugs.com/mtm/acarbose.html
  • Mims.com:  https://www.mims.com/vietnam/drug/search?q=Acarbose

Bệnh viêm gan B cấp là gì? Nguy hiểm thế nào?

Bệnh viêm gan B cấp là gì? Nguy hiểm thế nào?

Viêm gan B cấp là giai đoạn khởi phát của bệnh, nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách có thể tiến triển thành viêm gan B mạn tính. Do đó, mọi người cần chú ý và trang bị kiến thức về phòng ngừa và điều trị để tránh hậu quả nghiêm trọng.
Vì sao thường xuyên xuất hiện các vết bầm tím trên da?

Vì sao thường xuyên xuất hiện các vết bầm tím trên da?

Thường thì vết bầm tím hình thành do sự tổn thương các mạch máu nhỏ dưới da. Vết bầm tím thường xuyên xuất hiện trên da mà không rõ nguyên nhân gì thì có thể đó là dấu hiệu tình trạng sức khỏe đáng báo động.
Thời gian điều trị vi khuẩn HP là bao lâu?

Thời gian điều trị vi khuẩn HP là bao lâu?

Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori) là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến viêm loét dạ dày. Nếu không điều trị hiệu quả, nhiễm HP có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng. Bài viết này sẽ tìm hiểu thời gian điều trị vi khuẩn HP và cách phòng ngừa tái phát bệnh.
Mụn mạch lươn là gì và cách điều trị hiệu quả

Mụn mạch lươn là gì và cách điều trị hiệu quả

Mụn mạch lươn là một dạng biến chứng nặng của mụn trứng cá, gây ảnh hưởng lớn đến thẩm mỹ và tâm lý của người bệnh. Do đó, việc điều trị và chăm sóc mụn mạch lươn là vấn đề được nhiều người quan tâm.
Đăng ký trực tuyến