Piroxicam là thuốc được chỉ định điều trị các bệnh viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp, bệnh cơ xương cấp và chấn thương trong thể thao.
Piroxicam là thuốc được chỉ định điều trị các bệnh viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp, bệnh cơ xương cấp và chấn thương trong thể thao.
Piroxicam là thuốc điều trị các bệnh viêm khớp
Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Piroxicam là thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) thuộc họ oxicam, thuốc có tác dụng kháng viêm, giảm đau, hạ sốt. Tác dụng của Tenoxicam thông qua cơ chế là ức chế sự tổng hợp prostaglandin ở các mô cơ thể bằng cách ức chế cyclooxygenase. giảm tập trung bạch cầu ở chỗ viêm, giúp làm giảm viêm, giảm sốt và giảm đau.
Piroxicam còn có tác dụng thể ức chế hoạt hóa các bạch cầu đa nhân trung tính, ngay cả khi có các sản phẩm của cyclooxygenase, cho nên tác dụng chống viêm còn gồm có ức chế proteoglycanase và colagenase trong sụn. Piroxicam có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu.
Piroxicam ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận, làm giảm lưu lượng máu đến thận, làm giảm tạo thành prostaglandin ở thận có, dẫn đến suy thận cấp, giữ nước và suy tim cấp. Đặc biệt xảy ra đối với người bệnh suy thận, suy tim, suy gan và quan trọng đối với người bệnh có sự thay đổi thể tích huyết tương.
Dược động học:
Piroxicam được hấp thu tốt qua đường uống. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng từ 3 – 5 giờ sau khi uống thuốc. Thức ăn làm thay đổi tốc độ hấp thu nhưng không làm thay đổi mức độ hấp thu thuốc.
Piroxicam gắn kết mạnh với protein huyết tương cao khoảng 99%. Nửa đời thải trừ của Piroxicam trong huyết tương kéo dài từ 20 – 70 giờ.
Piroxicam được chuyển hóa chủ yếu là hydroxyl – hóa nhân pyridin của chuỗi bên của piroxicam, tiếp theo là Piroxicam liên hợp với acid glucuronic. Chất liên hợp này được đào thải theo nước tiểu. Lượng thải qua phân ở dạng chuyển hóa bằng so với lượng thải trừ qua nước tiểu.
Piroxicam thải trừ qua thận theo nước tiểu và phân ở dạng không thay đổi khoảng dưới 5% liều dùng.
Piroxicam được sản xuất trên thị trường dưới dạng thuốc và hàm lượng là
Viên nén: 10mg, 20mg.
Viên nang cứng: 10mg, 20 mg.
Dung dịch tiêm: 20 mg/ml
Gel hoặc kem: 0,5%, 1%
Viên đặt hậu môn: 20 mg
Thuốc nhỏ mắt: 0,5%.
Brand name: Brexin, Feldene
Generic: Fedein, Kecam, Piroxicam capsules BP, Piroxicam 2% Danapha, Piroxicam, Pyrolox, Piroxicam – BFS, Piroxicam VPC, Piropharm, pms-Piropharm, Piroxicam Khapharco, Dinbutevic, Piromax, Fenidel, Piroxicam ODT DWP, AgiPiro, Piroxicam S. Pharm, Vacoxicam, Vacoxicam Caps, Piroxicam MKP, Felpitil, Pirostad, Piroxicam Stada, Fenxicam, Piroxicam Domesco, Ithevic, Lodegald-Piroxicam, Piroxicam Meyer, Pexifen, Gloxicam.
Ðiều trị các triệu chứng trong viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp, bệnh cơ xương cấp và chấn thương trong thể thao.
Ðiều trị thống kinh và đau sau phẫu thuật.
Ðiều trị bệnh gút cấp.
Viêm khớp dạng thấp có thể gây nhiều kiểu biến dạng khớp khác nhau
Cách dùng:
Piroxicam dạng viên dùng đường uống với nước lọc sau bữa ăn no.
Dùng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian điều trị ngắn nhất có thể. Lợi ích và an toàn của người bệnh phải được đánh giá lại sau mỗi 14 ngày
Piroxicam thường uống một liều đơn trong ngày.
Các dạng kết hợp và muối như piroxicam betadex, piroxicam cholin, piroxicam cinamat, piroxicam pivalat đã được sử dụng. Liều 191,3 mg piroxicam betadex tương đương với 20 mg piroxicam.
Dạng viên đạn dùng đặt trực tràng.
Dạng thuốc tiêm dùng tiêm bắp.
Dạng Gel bôi/kem bôi: Bôi gel hoặc kem 0,5% lên vùng da lành tại chỗ đau, ngày bôi 3 hoặc 4 lần.
Liều dùng:
Đường uống:
Người lớn: Uống 10 – 20 mg/ngày/lần. Nếu cần có thể tăng liều 30 – 40 mg/ngày tuy thep ứng của người bệnh. Liều cao trên 20 mg/ngày thường tăng các ADR trên hệ tiêu hoá.
Bệnh gút cấp: Uống 40 mg/lần/ngày, sau 5 ngày tác dụng giảm đau và sưng đáp ứng ổn định.
Suy thận: Không cần điều chỉnh liềuở người bệnh suy thận nhẹ hoặc vừa.
Suy thận nặng: Chống chỉ định.
Suy gan: Cần giảm liều ở người bị suy gan.
Trẻ em trên 6 tuổi bị viêm khớp dạng thấp thiếu niên: Trẻ nặng dưới 15 kg: Uống 5 mg/ngày. Trẻ nặng 16 – 25 kg: uống 10 mg/ngày. Trẻ cân nặng 26 – 45 kg: Uống 15 mg/ngày. Trẻ cân nặng từ 46 kg trở lên: Uống 20 mg/ngày.
Người cao tuổi: Uống 10mg/lần/ngày. Liều tối đa 20 mg/lần/ngày. Thận trọng khi sử dụng piroxicam cho người bệnh trên 65 tuổi, vì phản ứng ADR trên hệ tiêu hóa như viêm loét và chảy máu dạ dày có thể dẫn đến tử vong. Cần dùng liều thấp nhất và trong thời gian điều trị ngắn nhất có hiệu quả.
Đường trực tràng: Đặt viên đạn 10 – 20 mg/lần/ngày. Nên dùng trong thời gian ngắn nhất vì thuốc có nguy cơ gây độc tại chỗ cao hơn so với đường uống.
Đường tiêm : Tiêm bắp liều 20 – 40 mg/lần/ngày.
Bôi tại chỗ: Bôi kem hoặc gel lên vùng da tại chỗ đau, ngày bôi 3 hoặc 4 lần.
Tóm lại, Liều dùng trên mạng tính chất tham khảo, tuỳ vào tình trạng diễn tiến của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều dùng, cách dùng và thời gian điều trị đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả.
Nếu người bệnh quên một liều Piroxicam nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ uống của liều thuốc kế tiếp, người bệnh chỉ cần uống liều thuốc tiếp theo vào đúng giờ như kế hoạch điều trị.
Hiện nay chưa có dữ liệu lâm sàng về người bệnh dùng quá liều Piroxicam xảy ra các triệu chứng ngộ đọc cấp. Tuy nhiên, nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do dùng quá liều Piroxicam, cần phải ngừng thuốc và đưa đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị triệu chứng. Tích cực rửa dạ dày càng sớm càng tốt sau khi uống quá liều và theo dõi chặt chẽ người bệnh.
1.Thuốc Piroxicam chống chỉ định cho những trương hợp sau:
Không dùng Piroxicam cho người bệnh suy tim nặng.
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Piroxicam cho những trương hợp sau:
Trong quá trình sử dụng thuốc Piroxicam, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Piroxicam, thì cần tham khảo ý kiến của bác sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.
Các NSAID khác và các thuốc chống đông: Làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày. Tránh sử dụng đồng thời với Piroxicam.
Thuốc chống đông loại cumarin và các thuốc có liên kết protein cao: Do Piroxicam có liên kết với protein cao và có thể đẩy các thuốc khác ra khỏi protein của huyết tương khi sử dụng đồng thời với Piroxicam. Cần hiệu chỉnh liều dùng của các thuốc này khi dùng chung.
Aspirin: Làm giảm nồng độ của Piroxicam trong huyết tương khoảng 80% khi điều trị với liều 3,9 g aspirin, làm giảm hiệu quả điều trị của Aspirin và làm tăng ADR.
Lithi: Khi dùng đông thời vơi Piroxicam sẽ làm tăng nồng độ của Lithi trong huyết tương, nguy cơ tăng độc tính của Lithi. Cần hiệu chỉnh liều và theo dõi chặt chẽ nồng độ của Lithi trong huyết tương.
Ritonavir: Làm tăng nồng độ của Piroxicam trong huyết tương, làm tăng nguy cơ độc tính. Tránh dùng đồng thời.
Thuốc lợi tiểu: Làm giảm bài tiết natri qua nước tiểu, làm tăng nguy cơ suy thận khi được dùng đồng thời với Piroxicam.
Methotrexat: Làm giảm sự thanh thải của Methotrexat, dẫn đến làm tăng nồng độ Methotrexat trong huyết tương và làm tăng độc tính của thuốc này, đặc biệt khi sử dụng Methotrexat liều cao chung với Piroxicam.
Tóm lại, tương tác thuốc xảy ra có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ trầm rọng hơn. Người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc báo cho bác sĩ biết các loại thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn hợp lý, an toàn và đạt hiệu quả.
Theo tin tức y dược Piroxicam bảo quản theo hướng dẫn của nhà sản xuất, nhiệt độ bảo quản dưới 30°C, tránh ánh sáng mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo: