Bọ ve cắn: Nhận dạng, triệu chứng và điều trị

Thứ sáu, 24/03/2023 | 09:13

Vết cắn của ve có thể gây ra một vết sưng nhỏ. Nếu bạn gặp các triệu chứng khác, chẳng hạn như phát ban, thì đó có thể là dấu hiệu của phản ứng dị ứng hoặc nhiễm bệnh do ve gây ra.

01679624526.jpeg

Bọ ve cắn có thể đe dọa tính mạng con người nếu không được điều trị kịp thời.

Vết cắn của ve thường vô hại và không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, ve có thể gây phản ứng dị ứng và một số loài ve có thể truyền bệnh cho người và vật nuôi khi chúng cắn. Những bệnh này có thể nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh khi không được điều trị kịp thời.

Bọ ve cắn là gì?

Theo giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Bọ ve là loài côn trùng nhỏ, cắn, hút máu của động vật máu nóng, bao gồm cả con người. Chúng đào sâu vào da mà không gây đau đớn bằng các bộ phận kiếm ăn của chúng, cắn, hút máu và cuối cùng rơi ra khi chúng dính đầy máu. Một số bộ phận có thể bị dính vào da của vật chủ (động vật hoặc người). Cơ thể vật chủ có màu sẫm và có kích thước từ hạt mè đến cục tẩy bút chì, vẫn có thể nhìn thấy trên bề mặt da hoặc da đầu. Bọ ve phồng lên và chuyển sang màu xám xanh khi chứa đầy máu.

Chất tiết ra từ các bộ phận kiếm ăn của ve có thể gây phản ứng trên da, chẳng hạn như các vùng nổi lên, nổi cục và khối u gọi là u hạt. Sốt và tê liệt cũng có thể xuất hiện sau khi bị bọ chét cắn, mặc dù rất hiếm khi bị tê liệt. Tê liệt là do chất độc truyền từ chất tiết của ve, không phải do nhiễm trùng. Tuy nhiên, bọ ve có thể bị nhiễm vi khuẩn, vi rút và những sinh vật này có thể truyền từ bọ ve sang vật chủ khi bọ ve tấn công.

Các bệnh truyền nhiễm do ve gây ra bao gồm:

• Bệnh lyme

• Anaplasmosis (trước đây gọi là bệnh ehrlichiosis bạch cầu hạt ở người)

• Babesiosis

• Bệnh bạch cầu đơn nhân ở người

• Bệnh sốt tái phát

• Sốt màng não

• Sốt ve colorado

11679624526.jpeg

Bọ ve đào sâu vào da cắn, hút máu và cuối cùng rơi ra khi chúng hút đầy máu.

Bọ ve sống trong cỏ cao và trong các khu vực nhiều cây cối, đặc biệt là những khu rừng trưởng thành, ẩm ướt, mát mẻ với lớp cây cối rậm rạp. Chúng cũng có thể được tìm thấy ở bìa rừng gần bãi cỏ hoặc cánh đồng, nhưng hiếm khi ở bãi cỏ quá khô và nóng. Bọ ve đợi động vật hoặc người đi ngang qua bụi rậm, sau đó ngoạm lấy lông hoặc da và bò lên chân. Chúng không bay, nhảy hoặc rơi từ trên cây xuống. Chúng bò trên cơ thể từ 30 phút đến một giờ trước khi đưa các bộ phận kiếm ăn của chúng vào da.

Triệu chứng

Hầu hết các vết cắn của ve không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, các triệu chứng sau đây có thể phát triển do phản ứng với chất tiết của ve:

• Sốt

• Đau đầu

• Đau cơ

• Đau khớp

• Mệt mỏi

• Yếu cơ

Phản ứng da bao gồm:

• Vết sưng đầy mủ

• Nổi mề đay

• Các nốt sần (u hạt), trong một số ít trường hợp, có thể phát triển đủ lớn để yêu cầu phẫu thuật cắt bỏ.

Theo tin tức bị tê liệt là tương đối hiếm. Tình trạng tê liệt bắt đầu ở bàn chân và chân rồi dần dần di chuyển đến phần thân trên, cánh tay và đầu trong khoảng thời gian vài giờ hoặc vài ngày. Sau khi loại bỏ bọ ve, một người bị tê liệt do bọ ve sẽ hồi phục hoàn toàn. Nếu bọ chét không được loại bỏ, người đó có thể chết nếu các cơ kiểm soát hơi thở bị tê liệt.

21679624526.jpeg

Vết cắn của bọ ve cắn có thể bị ngứa sưng và đầy mủ.

Các triệu chứng liên quan đến nhiễm trùng do ve gây ra khác nhau tùy thuộc vào loại nhiễm trùng. Các triệu chứng phổ biến như sau:

• Bệnh Lyme – Một loạt các triệu chứng có thể xảy ra, bao gồm bệnh giống như cúm, phát ban đỏ lan rộng, viêm khớp, các vấn đề về nhịp tim, khó khăn trong suy nghĩ hoặc nhận thức và bệnh thần kinh (đau hoặc thay đổi cảm giác do tổn thương thần kinh).

• Bệnh ehrlichiosis đơn bào ở người – Các triệu chứng từ nhẹ đến nặng có thể liên quan đến nhiều hệ thống cơ quan. Các triệu chứng thường gặp bao gồm sốt cao, nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn, sụt cân và phát ban dạng đốm. Bệnh nhân có hệ thống miễn dịch yếu có thể bị nhiễm trùng nặng, gây tử vong. Khó thở và thay đổi tinh thần cũng có thể xảy ra.

• Anaplasmosis – Các triệu chứng từ nhẹ đến nặng bao gồm sốt cao, nhức đầu, cảm giác ốm nói chung (khó chịu), đau cơ (đau cơ), buồn nôn, nôn, ho, cứng cổ và lú lẫn. Ít hơn 10% những người mắc bệnh này sẽ phát ban.

• Sốt ve Colorado – Các triệu chứng giống như cúm bao gồm sốt và ớn lạnh, nhức đầu dữ dội, đau cơ (đau cơ), cứng cổ, không dung nạp ánh sáng và trong một số trường hợp, phát ban dạng đốm.

• Babesiosis – Nhiều người sẽ không có bất kỳ triệu chứng nào. Những người khác bị mệt mỏi, sốt, đổ mồ hôi, buồn nôn, nôn, nhức đầu, đau cơ, đau khớp và vàng da. Bệnh nhân có hệ thống miễn dịch bị ức chế có thể phát triển thành bệnh nặng.

• Tularemia – Các triệu chứng của bệnh này rất khác nhau. Một số người không có bất kỳ triệu chứng nào, nhưng bệnh này cũng có thể nghiêm trọng, gây sốc nhiễm trùng và tử vong. Các triệu chứng phổ biến bao gồm sốt, ớn lạnh, nhức đầu và cảm giác ốm yếu (khó chịu). Nhiều người cũng phát triển một khối u loét màu đỏ duy nhất với vảy ở trung tâm và các hạch bạch huyết sưng, đau ở khu vực đó. Một số ít bệnh nhân bị viêm phổi.

• Sốt phát ban Rocky Mountain – Các triệu chứng bao gồm sốt, nhức đầu, phát ban dạng đốm trên cổ tay và mắt cá chân, và phát ban loang lổ trên cánh tay và chân. Đau cơ (đau cơ), buồn nôn, nôn và đau bụng cũng rất phổ biến.

Chẩn đoán

Nếu bạn đi khám bác sĩ vì bị bọ chét cắn, bạn sẽ được hỏi về kích thước của bọ chét, liệu nó có dính vào da bạn hay không và bạn nghĩ nó đã dính trong bao lâu. Bác sĩ sẽ kiểm tra da của bạn để phát ban và hỏi bạn về bất kỳ triệu chứng nào có thể gợi ý rằng bạn đã bị nhiễm trùng do ve gây ra. Không cần xét nghiệm chẩn đoán thêm trừ khi bạn phát triển các triệu chứng. Nếu bạn xuất hiện các triệu chứng gợi ý bệnh do ve gây ra, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện nhiều xét nghiệm máu để xác định nguyên nhân.

Thời gian gây bệnh

Vết cắn của bọ chét có thể gây ra nhiều bệnh nhiễm trùng khác nhau do bọ chét gây ra. Mỗi đợt bệnh kéo dài bao lâu tùy thuộc vào sinh vật gây bệnh. Nhìn chung, bản thân vết cắn của ve không gây ra bất kỳ triệu chứng nào, mặc dù một số người có thể bị sốt, nhức đầu, buồn nôn và cảm giác ốm yếu do dịch tiết của ve gây ra. Những triệu chứng này thường biến mất trong vòng 24 đến 36 giờ sau khi loại bỏ ve.

Tình trạng tê liệt do ve bắt đầu ở chân từ 5 đến 6 ngày sau khi ve bám vào da và tiến triển thành tê liệt hoàn toàn trong vài ngày. Tình trạng tê liệt bắt đầu cải thiện trong vòng vài giờ sau khi loại bỏ bọ ve và quá trình hồi phục hoàn toàn mất vài ngày.

Các sinh vật gây bệnh Lyme và bệnh babesiosis hiếm khi lây sang người hoặc động vật nếu bọ ve bị loại bỏ trong vòng 24 giờ đầu tiên sau khi chúng bám vào và trước khi chúng bị căng cứng.

Phòng ngừa

Để ngăn bọ chét cắn ở những khu vực có bọ chét, hãy thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau:

• Khi ở trong rừng, hãy đi bộ trên những con đường mòn đã được dọn sạch. Tránh đi bộ qua cỏ cao và bụi cây thấp trong khu vực nhiều cây cối.

• Mặc quần áo sáng màu che cả tay và chân.

• Nhét ống quần vào tất.

• Xử lý quần áo và da bằng thuốc chống ve có chứa diethyltoluamide (DEET) hoặc sử dụng thuốc trừ sâu permethrin trên quần áo (không dùng trên da).

• Kiểm tra kỹ lưỡng bản thân, trẻ em và vật nuôi để tìm bọ ve sau khi dành thời gian ở những khu vực có nhiều bọ ve. Nhớ kiểm tra da đầu. Nếu tìm thấy một dấu tích, hãy kiểm tra thêm.

Điều trị

Khi phát hiện bọ ve trên da hoặc da đầu, cần loại bỏ ngay để tránh phản ứng trên da và giảm khả năng phát triển bệnh truyền nhiễm do bọ chét gây ra. Kẹp đầu bọ ve bằng kẹp hoặc nhíp phẳng hoặc cong, giữ càng gần da càng tốt. Tránh bóp ve. Nhẹ nhàng kéo đầu ve ra khỏi da mà không vặn. Vết cắn nên được làm sạch bằng xà phòng và nước. Bảo quản ve trong hộp có nắp đậy kín.

31679624526.jpeg

Cần phải bắt ve ra khỏi da và uống thuốc trong trường hợp nghiêm trọng

Theo giảng viên Cao đẳng Dược cho biết: Đối với những người ở những khu vực có tỷ lệ mắc bệnh Lyme cao, một liều doxycycline có thể ngăn ngừa bệnh nếu được dùng trong vòng ba ngày sau khi bị ve đốt. Vì vậy, đối với những người có nguy cơ cao nhất, điều trị sớm có thể phù hợp. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bọ chét bị cắn đến no và căn máu, vì điều này cho thấy bọ chét đã bám đủ lâu để truyền vi khuẩn gây bệnh Lyme.

 Những lưu ý khi sử dụng nhóm thuốc kháng histamin H2

 Những lưu ý khi sử dụng nhóm thuốc kháng histamin H2

Thuốc kháng histamin H2 là một nhóm thuốc được các chuyên gia y tế lựa chọn sử dụng cho người bệnh để điều trị các tình trạng gây ra bởi sự dư thừa axit trong dạ dày. Hãy cùng chúng tôi điểm lại những lưu ý khi dùng các thuốc kháng histamin H2 nhé.!
Rối loạn thần kinh tim : Những điều cơ bản cần biết

Rối loạn thần kinh tim : Những điều cơ bản cần biết

Rối loạn thần kinh tim là một tình trạng bệnh lý không đe dọa tính mạng của người mắc. Người bệnh thường trải qua các dấu hiệu như nhịp tim nhanh hoặc chậm, cảm giác lo lắng, hoặc chóng mặt.
RAU TÀU BAY – RAU DẠI VỚI NHIỀU GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG

RAU TÀU BAY – RAU DẠI VỚI NHIỀU GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG

Rau tàu bay một nguồn thực phẩm quan trọng, cung cấp dinh dưỡng ngoài ra công dụng của rau tàu bay cũng được biết đến với tính năng chữa bệnh, được sử dụng trong nhiều phương pháp dân gian để điều trị các bệnh lý khác nhau.
Công dụng bất ngờ của đậu mèo trong y học hiện đại

Công dụng bất ngờ của đậu mèo trong y học hiện đại

Đậu mèo thường được sử dụng làm dược liệu trong Đông y để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau như đau bụng, trị giun,... nhờ vào sự đa dạng về thành phần và tác dụng dược lý của nó.
Đăng ký trực tuyến