Sự khác biệt giữa Norepinephrine so với Epinephrine
Thứ tư, 22/03/2023 | 09:56
Epinephrine và norepinephrine thuộc về một nhóm các hợp chất tự nhiên trong cơ thể con người (catecholamine). Hoạt động như cả hormone và chất dẫn truyền thần kinh. Bài viết này Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ giải thích một số điểm tương đồng và khác biệt giữa epinephrine và norepinephrine.
Sự khác biệt giữa Norepinephrine so với Epinephrine
Các chất dẫn truyền thần kinh được giải phóng vào không gian giữa các tế bào thần kinh và truyền thông điệp qua các đầu dây thần kinh từ tế bào lân cận này sang tế bào lân cận khác.
1. Có phải epinephrine và norepinephrine giống như adrenaline?
Epinephrine còn được gọi là adrenaline. Norepinephrine thường được gọi là noradrenaline. Cả hai đều là hóa chất tự nhiên được tạo ra bởi tuỷ thượng thận trong cơ thể. Các tuyến thượng thận là các tuyến hình mũ nằm phía trên thận.
Theo giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Các tuyến thượng thận, cụ thể là vỏ thượng thận, cũng tạo ra các kích thích tố khác như cortisol (được gọi là kích thích tố căng thẳng). Tuyến yên trong não kiểm soát việc sản xuất hormone tuyến thượng thận.
2. Sự khác biệt chính giữa epinephrine và norepinephrine là gì?
Epinephrine và norepinephrine là rất giống nhau với cấu trúc hóa học. Cả hai đều điều chỉnh hệ thống thần kinh giao cảm của cơ thể, điều chỉnh “Phản ứng chiến đấu hoặc bỏ chạy” trong một tình huống căng thẳng.
Norepinephrine và epinephrine đều ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung ương và các cơ quan khác nhau của cơ thể. Chúng kích hoạt các thụ thể alpha và beta trong não và tủy sống. Có quá nhiều hoặc quá ít epinephrine và norepinephrine có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe.
Mặc dù có nhiều điểm tương đồng, nhưng cũng có những điểm khác biệt chính về tác dụng của norepinephrine so với epinephrine trong cơ thể. Như cả epinephrine và norepinephrine đều ảnh hưởng đến thụ thể alpha và beta trong cơ thể. Tuy nhiên, so với norepinephrine, epinephrine có tác dụng mạnh hơn đối với các thụ thể beta, được tìm thấy trong tim, phổi và mạch máu của cơ xương. Các thụ thể alpha chỉ nằm trong các động mạch.
Sự khác biệt chính giữa epinephrine và norepinephrine là gì?
3. Chức năng của epinephrine là gì?
Khi não nhận thấy nguy hiểm, nó sẽ kích hoạt hệ thống thần kinh tự chủ. Hệ thống thần kinh tự trị là một phần của hệ thống thần kinh điều chỉnh các hành động không tự nguyện của cơ thể như huyết áp, nhịp tim, tiêu hoá, hô hấp và kích thích tình dục. Khi hệ thống thần kinh tự trị được kích hoạt trong các tình huống đe dọa, nó sẽ kích thích tuyến thượng thận tăng giải phóng epinephrine vào máu.
Epinephrine kích hoạt các thụ thể alpha và beta trong hầu hết các mô của cơ thể, bao gồm tim, phổi, cơ và mạch máu. Do đó, epinephrine chịu trách nhiệm chuyển hướng lưu lượng máu đến tim và phổi, tăng nhịp tim, giãn phế quản để thở tốt hơn và tăng lượng đường trong máu.
4. Chức năng của norepinephrine là gì?
Tủy thượng thận sản xuất hormone norepinephrine để đáp ứng với huyết áp thấp. Norepinephrine kích hoạt hầu hết các thụ thể alpha trong động mạch; nó phát huy tác dụng của nó đối với các thụ thể beta, mặc dù nó ít quan trọng hơn nhiều. Kích thích các thụ thể alpha dẫn đến co mạch (hẹp mạch máu), làm tăng huyết áp động mạch. Cùng với epinephrine, norepinephrine bắt đầu phản ứng để cải thiện khả năng sống sót của bạn trong tình huống chiến đấu hoặc bỏ chạy.
5. Khi nào bạn sử dụng norepinephrine so với epinephrine?
Sử dụng Epinephrine
Theo tin tức sử dụng epinephrine để điều trị các phản ứng dị ứng nghiêm trọng và có khả năng đe dọa đến tính mạng cũng như các tình trạng sức khỏe, chẳng hạn như:
Sốc phản vệ:Một phản ứng di ứng nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng, có thể cản trở việc thở. Nó có thể xảy ra do phản ứng dị ứng với thực phẩm, phản ứng thuốc hoặc ong đốt. Một mũi tiêm epinephrine có thể cứu mạng người bị sốc phản vệ. Nó hoạt động bằng cách tăng nhịp tim và huyết áp, cải thiện lưu lượng máu trong khi thư giãn các cơ ở cổ họng và đường thở, giúp thở dễ dàng hơn.
Cơn hen nặng: Các bác sĩ có thể cho epinephrine ở dạng khí dung hoặc dạng hít khác để ngăn ngừa hoặc điều trị các cơn hen nặng.
Sốc nhiễm khuẩn do nhiễm khuẩn nặng: Epinephrine có thể được tiêm tĩnh mạch để điều chỉnh huyết áp rất thấp do nồng độ catecholamine thấp.
Tim ngừng đập:Epinephrine làm tăng huyết áp và lưu lượng máu đến các cơ quan quan trọng như tim và não.
Sử dụng Norepinephrine
Sử dụng norepinephrine để tăng huyết áp tâm thu ở những người có huyết áp rất thấp. Norepinephrine có thể được sử dụng trong các trường hợp sau:
Hạ huyết áp nghiêm trọng: Đây là thuật ngữ y tế cho huyết áp thấp nguy hiểm. Nó có thể xảy ra sau một cơn đau tim, chẳng hạn như khi cơ tim yếu và bị tổn thương không thể bơm máu hiệu quả. Norepinephrine có thể giúp duy trì huyết áp ở những bệnh nhân này.
Sốc nhiễm trùng:Đây là một tình trạng đe dọa tính mạng, trong đó huyết áp giảm xuống mức thấp nguy hiểm khi bị nhiễm trùng nặng. Các bác sĩ sử dụng norepinephrine để tăng huyết áp cùng với thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng.
Sốc thần kinh: Tổn thương rộng rãi cho các tế bào thần kinh có thể dẫn đến các vấn đề duy trì huyết áp, nhịp tim và nhiệt độ ổn định.
6. Điều gì xảy ra nếu bạn có quá ít epinephrine hoặc norepinephrine?
Norepinephrine liên tục được giải phóng vào tuần hoàn máu để duy trì huyết áp, trong khi epinephrine được sản xuất để đáp ứng với căng thẳng. Những người có chế độ dinh dưỡng kém và căng thẳng mãn tính có thể có lượng hormone này thấp. Ngoài ra, một số loại thuốc như methylphenidate (Ritalin) có thể làm cho cơ thể ít nhạy cảm hơn với epinephrine và norepinephrine.
Nồng độ epinephrine và norepinephrine thấp có thể dẫn đến các tình trạng sức khỏe thể chất và tinh thần khác nhau, chẳng hạn như lo lắng, trầm cảm, hạ đường huyết (lượng đường trong máu thấp), đau cơ xơ hóa, đau nửa đầu, rối loạn giấc ngủ và hội chứng chân không yên.
7. Điều gì xảy ra nếu bạn có quá nhiều epinephrine và norepinephrine?
Theo giảng viên Cao đẳng Dượccho biết: Một số điều kiện y tế có thể dẫn đến việc sản xuất quá mức epinephrine, norepinephrine hoặc cả hai. Điều này bao gồm các khối u của tuyến thượng thận như pheochromocytoma hoặc paraganglioma. Béo phì và căng thẳng liên tục cũng có thể gây ra mức độ cao của epinephrine và norepinephrine. Rất hiếm khi, sai sót về liều lượng thuốc có thể dẫn đến quá liều norepinephrine hoặc epinephrine.
Quá nhiều epinephrine hoặc norepinephrine trong cơ thể có thể dẫn đến các dấu hiệu và triệu chứng như lo lắng, huyết áp cao, tim đập nhanh, nhịp tim nhanh, sụt cân, đổ mồ hôi nhiều và đau đầu.
Tóm lại, Epinephrine và norepinephrine là rất giống nhau với cấu trúc hóa học. So với norepinephrine, epinephrine có tác dụng mạnh hơn đối với các thụ thể beta, được tìm thấy trong tim, phổi và mạch máu của cơ xương. Rất mong những kiến thức trường Cao đẳng Y dược Pasteur giúp bạn có thể nhận biết sự khác biệt giữaEpinephrine và norepinephrine.
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngưỡng đầu vào đối với các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực Sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề sẽ có nhiều thay đổi đáng chú ý trong các phương thức tuyển sinh.
Say rượu bia gây mệt mỏi, khó chịu và ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt, công việc. Hiện nay, nhiều loại thuốc giải rượu đã được nghiên cứu, giúp giảm nhanh các triệu chứng. Ngoài ra, bạn cũng có thể áp dụng các phương pháp giải rượu tự nhiên mà không cần dùng thuốc.
Angut 300 là thuốc được chỉ định trong điều trị gout mạn tính, sỏi urat và các tình trạng tăng acid uric trong máu. Người bệnh cần lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc Angut 300.
Khi tần suất đi tiểu tăng cao một cách bất thường, đặc biệt vào ban đêm hoặc đi kèm các triệu chứng khác như tiểu buốt, tiểu rắt, hoặc đau bụng dưới, đây có thể là dấu hiệu cảnh báo những vấn đề sức khỏe tiềm ẩn.