Cảm lạnh và những thông tin bạn cần biết

Thứ tư, 03/04/2024 | 09:40

Cảm lạnh thường là một trong những bệnh về đường hô hấp phổ biến ở cả trẻ em và người lớn. Tuy nhiên, các dấu hiệu của cảm lạnh thường có thể bị nhầm lẫn với triệu chứng của cúm. Vậy khi mắc cảm lạnh, người bệnh thường gặp những triệu chứng gì?

01712112377.jpeg
Cảm lạnh là một trong những bệnh về đường hô hấp phổ biến

Phân biệt sự khác nhau giữa cảm lạnh và cảm cúm

Theo Thầy Lý Thanh Long – Giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, nhiều người thường nhầm lẫn cảm lạnh và cúm vì chúng có triệu chứng tương tự. Tuy nhiên, hai bệnh này khác nhau về nguyên nhân và tác động lên sức khỏe. Cảm lạnh thường do virus như Rhinovirus hoặc Enterovirus gây ra, nhẹ nhàng hơn và có thể tự lành sau khoảng một tuần. Trong khi đó, cúm thường nghiêm trọng hơn và có thể gây ra các vấn đề như nhiễm trùng tai, xoang, viêm phổi, hoặc nhiễm trùng máu nếu không được điều trị kịp thời.

Cảm lạnh có những triệu chứng gì?

Triệu chứng của cảm lạnh thường xuất hiện sau 1-3 ngày tiếp xúc với virus gây bệnh và có thể biến đổi tùy theo từng người. Các biểu hiện phổ biến bao gồm:

  • Viêm họng
  • Sổ mũi hoặc nghẹt mũi (dịch mũi thường đặc, có màu vàng hoặc xanh lá cây, không phải do nhiễm trùng vi khuẩn)
  • Ho
  • Nhức đầu
  • Đau nhẹ trên cơ thể
  • Hắt xì
  • Đau cơ
  • Sốt nhẹ
  • Áp lực trong tai và mặt
  • Sưng hạch bạch huyết
  • Chảy nước mắt
  • Mất vị giác
  • Khó chịu
  • Khó thở

Các triệu chứng này thường kéo dài từ 3-7 ngày, với giai đoạn lây nhiễm cao nhất trong 3 ngày đầu hoặc tuần đầu tiên từ khi bắt đầu cảm thấy bệnh.

Khi nào cần gặp bác sĩ khi bị cảm lạnh?

Đối với người lớn, cần tìm sự hỗ trợ y tế trong các tình trạng sau:

  • Sốt cao hơn 101,3 F (38,5°C)
  • Sốt kéo dài hơn năm ngày hoặc tái phát sau khi hết sốt
  • Khó thở hoặc thở khò khè
  • Đau họng, đau đầu hoặc đau xoang nghiêm trọng

Đối với trẻ em, cần đến cơ sở y tế ngay lập tức nếu xuất hiện bất kỳ dấu hiệu sau:

  • Trẻ sơ sinh dưới 12 tuần tuổi có sốt 100,4 F (38°C)
  • Sốt tăng hoặc kéo dài hơn hai ngày ở mọi lứa tuổi
  • Triệu chứng trở nên tồi tệ hơn hoặc không có cải thiện
  • Thở khò khè
  • Đau tai
  • Thay đổi trong thói quen ngủ
  • Thiếu sự thèm ăn.
11712112377.jpeg
Khi nào cần đến gặp bác sĩ khi bị cảm lạnh?

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc cảm lạnh?

Cô Trương Thị Thanh Nga – Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng TPHCM cũng cho biết thêm, cảm lạnh là do vi rút xâm nhập qua đường mũi, họng hoặc miệng và lan truyền qua các giọt nước bắn ra khi nói chuyện, hắt hoặc ho. Vi rút cũng có thể lây truyền qua tiếp xúc với mắt, mũi, miệng hoặc chia sẻ vật dụng cá nhân như khăn, đồ chơi hoặc điện thoại. Yếu tố tăng nguy cơ mắc cảm lạnh bao gồm tuổi tác (đặc biệt là trẻ em dưới 6 tuổi), hệ thống miễn dịch suy yếu do các bệnh mãn tính, mùa trong năm (đặc biệt là mùa thu và đông), và hút thuốc lá.

Cảm lạnh có thể gây ra những biến chứng gì?

Mặc dù cảm lạnh thường tự khỏi sau vài ngày, nhưng trong một số trường hợp, nó có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm tới sức khỏe nếu không được điều trị kịp thời. Những biến chứng này bao gồm:

  • Kích hoạt cơn hen suyễn: Cảm lạnh có thể kích thích các cơn hen suyễn ở những người có tiền sử bệnh hen suyễn.
  • Viêm tai giữa (nhiễm trùng tai cấp tính): Vi rút hoặc vi khuẩn có thể xâm nhập vào không gian phía sau màng nhĩ, gây ra các triệu chứng như đau nhức tai, tiết dịch mũi màu xanh hoặc vàng, và sốt tái phát.
  • Viêm xoang cấp tính: Nếu cảm lạnh không được xử lý, có thể gây viêm và nhiễm trùng xoang ở cả trẻ em và người lớn.
  • Nhiễm trùng thứ cấp khác: Bao gồm viêm họng do vi khuẩn liên cầu, viêm phổi, và viêm phế quản.

Phòng ngừa bệnh cảm lạnh như thế nào?

Phương pháp phòng ngừa bệnh cảm lạnh

Hiện nay, vẫn chưa có vắc xin đặc trị cho bệnh cảm lạnh thông thường. Tuy nhiên, bạn có thể phòng ngừa bệnh này bằng cách tuân thủ các biện pháp sau đây:

  • Rửa tay thường xuyên: Dùng nước rửa tay để loại bỏ vi khuẩn hoặc virus trên tay.
  • Khử trùng vật dụng: Lau sạch bếp và bàn là bằng chất khử trùng, đặc biệt là khi trong gia đình có người mắc cảm lạnh. Hãy luôn vệ sinh đồ chơi cho trẻ em.
  • Sử dụng khăn giấy: Che miệng khi ho hoặc hắt hơi bằng khăn giấy, sau đó bỏ vào thùng rác và rửa tay sạch sẽ.
  • Không chia sẻ đồ đạc cá nhân: Tránh sử dụng chung cốc hoặc đồ vệ sinh cá nhân với người mắc bệnh.
  • Hạn chế tiếp xúc: Tránh tiếp xúc trực tiếp với người bị cảm lạnh để giảm nguy cơ lây nhiễm.
  • Chăm sóc sức khỏe cá nhân: Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn, đảm bảo giấc ngủ và kiểm soát căng thẳng.

Cảm lạnh là một trong những bệnh viêm đường hô hấp phổ biến ở cả người lớn và trẻ em. Mặc dù bệnh thường tự khỏi sau một thời gian, nhưng không nên coi thường vì có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Hãy thăm bác sĩ để được khám và tư vấn thêm.

Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

Từ khóa: cảm lạnh
Rối loạn sắc tố da là gì và cách điều trị

Rối loạn sắc tố da là gì và cách điều trị

Hầu hết các dạng rối loạn sắc tố da đều không gây ra vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, nhưng vẫn có thể gây ra nhiều bất tiện về mặt thẩm mỹ, làm cho bệnh nhân cảm thấy thiếu tự tin và tránh xa việc giao tiếp. Hãy tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
 Những lưu ý khi sử dụng thuốc hạ mỡ máu nhóm Fibrat

 Những lưu ý khi sử dụng thuốc hạ mỡ máu nhóm Fibrat

Thuốc hạ mỡ máu nhóm Fibrat được các chuyên gia y tế lựa chọn sử dụng rộng rãi cho người bệnh bị rối loạn chuyển hóa lipid. Bên cạnh đó, người bệnh cần lưu ý sử dụng thuốc Fibrat theo đúng chỉ định của bác sĩ điều trị để đảm bảo an toàn, hiệu quả và giảm tối đa tác dụng phụ.
Nhiễm sán chó : Thông tin quan trọng cần biết

Nhiễm sán chó : Thông tin quan trọng cần biết

Nhiễm sán chó là tình trạng nhiễm trùng do ký sinh trùng sán dây thuộc giống Echinococcus, được biết đến với tên Toxocara canis, truyền bệnh qua chó làm trung gian. Thường xuất hiện ở trẻ em từ 3 đến 10 tuổi, bệnh này hiếm khi gây ra ở người lớn.
 Những lưu ý khi sử dụng kháng sinh Aminosid

 Những lưu ý khi sử dụng kháng sinh Aminosid

Aminosid là nhóm thuốc kháng sinh được chỉ định cho người bệnh sử dụng điều trị nhiễm khuẩn nặng trên các loại vi khuẩn gram dương và âm trên lâm sàng. Tuy nhiên nhóm thuốc Aminosid có khoảng điều trị hẹp và gây độc tính trên thận và thính giác nên người bệnh cần tuân thủ nghiêm ngặt về chỉ định, liều lượng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Đăng ký trực tuyến