Ciprofibrate là thuốc được chỉ định điều trị tăng lipid xấu trong máu và tăng triglycerid, giúp ngăn ngừa các biến chứng của bệnh tim mạch như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, suy tim và đột quỵ.
Ciprofibrate là thuốc được chỉ định điều trị tăng lipid xấu trong máu và tăng triglycerid, giúp ngăn ngừa các biến chứng của bệnh tim mạch như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, suy tim và đột quỵ.
Ciprofibrate là thuốc làm hạ cholesterol và triglycerid huyết
Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Ciprofibrate là một dẫn chất của acid fibric, có tác dụng làm hạ cholesterol và triglycerid huyết trong các chứng rối loạn lipid máu. Tác dụng làm giảm cholesterol máu của Ciprofibrate là do giảm tạo ra các lipoprotein có tỷ trọng thấp (VLDL và LDL) bằng cách ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan và tăng sản xuất HDL-cholesterol có tác dụng bảo vệ mạch.
Dược động học:
Ciprofibrate được hấp thu tốt ở đường tiêu hóa. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 2 giờ sau khi uống.
Ciprofibrate gắn kết mạnh với protein huyết tương khoảng 95 – 99, thuốc có thể chiếm chỗ và đấy một số thuốc khác ra khỏi vị trí gắn kết khi đơcj dùng chung, vì vậy cần hiệu chỉnh liều lượng của những thuốc này, đặc biệt là các kháng vitamin K (xem mục Tương tác thuốc).
Ciprofibrate được chuyển hóa chủ yếu ở gan.Thời gian bán thải của Ciprofibrate khoảng 17 giờ. Vì vậy Ciprofibrate được dùng 1 lần mỗi ngày.
Ciprofibrate được thải trừ qua thận dưới dạng liên hợp với glucuronic trong nước tiểu khoảng hơn 70% và một phần dưới dạng không biến đổi khoảng 27%. Ở người bệnh điều trị dài hạn, nửa đời thải trừ của thuốc khoảng từ 38 đến 86 giờ. Các nồng độ Ciprofibrat trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều được dùng và thuốc không bị tích lũy,
Ở người suy thận nặng, sự đào thải của Ciprofibrate bị giảm và thời gian bán thải tăng khoảng gấp đôi. Ở người suy thận nhẹ, làm chậm sự thải trừ của Ciprofibrate nhưng không làm giảm mức độ bài tiết của thuốc qua nước tiểu. Ciprofibrate không được loại ra khỏi cơ thể bởi thấm tách máu.
Ciprofibrate được sản xuất trên thị trường dưới dạng thuốc và hàm lượng là:
Viên nén: 100mg
Viên nang cứng: 100mg
Brand name:
Generic: Ciprofibrate, Glenlipid
Điều trị tăng cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, triglyceride, và làm tăng HDL cholesterol cho các bệnh nhân tăng lipid máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp hoặc tăng lipoprotein máu typ IIa, IIb, III và IV. Ciprofibrate được dùng để hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ít chất béo bão hòa và cholesterol khi đáp ứng với ăn kiêng và các biện pháp khi dùng thuốc khác không đạt kết quả tốt.
Điều trị tăng lipid máu khi người bệnh bị chống chỉ định hoặc không dung nạp statin.
Cholesterol huyết cao tạo ra những mảng lắng đọng ở động mạch vành, gây nguy cơ nhồi máu cơ tim
Cách dùng: Ciprofibrate được dùng đường uống cùng bữa ăn. Phối hợp với chế độ ăn kiêng. Ciprofibrate được dùng điều trị triệu chứng dài hạn và cần được giám sát hiệu quả định kỳ.
Liều dùng:
Người lớn trên 18 tuổi: Uống 100mg/lần/ngày.
Người bệnh suy thận nặng: Chống chỉ định đùng Ciprofibrate.
Người suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin 30 - 80 ml/phút/1,73m2): Uống100 mg/ngày và dùng cách ngày.
Tóm lại, Liều dùng trên mang tính chất tham khảo, tuỳ thuộc vào mức độ tình trạng diễn tiến của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều dùng và thời gian điều trị để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả.
Nếu người bệnh quên một liều Ciprofibrate nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm uống của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều tiếp theo vào đúng thời điểm đã lên kế hoạch.
Hiện nay, chưa có dữ liệu lâm sàng về người bệnh dùng quá liều thuốc Ciprofibrate. Tuy nhiên, khi người bệnh uống liều 2800mg trong 3 ngày thì gây tiêu cơ vân.
Xử trí: Nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc ngay và đưa đến cơ sở y tế gần nhất để được điều trị triệu chứng, rửa dạy dày và dùng than hoạt loại thuốc ra khỏi đường tiêu hoá. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.
1.Thuốc Ciprofibrate chống chỉ định cho những trường hợp sau:
Không dùng Ciprofibrate cho người bệnh suy gan nặng hoặc suy thận nặng
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Ciprofibrate cho những trường hợp sau:
Trong quá trình sử dụng thuốc Ciprofibrate, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Ciprofibrate thì cần xin ý kiến hướng dẫn của bác sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.
Các fibrate khác: Gây tăng nguy cơ tiêu cơ vân và myoglobin niệu khi được dùng đồng thời với Ciprofibrate.
Các chất ức chế HMG-CoA reductase (statin): Làm tăng nguy cơ tác dụng phụ giống kiểu như tiêu cơ vân khi được dùng đồng thời với Ciprofibrate. Tránh phối hợp.
Phenytoin, Tolbutamide, các dẫn xuất sulfonylurea khác, các thuốc chống đông máu có cấu trúc coumarin, thuốc chống đông máu đường uống: Ciprofibrate làm tăng nồng độ và tăng tác dụng của các thuốc này khi được dùng đồng thời.
Colchicine: Nguy cơ gia tăng tác dụng tiêu cơ vân khi được sử dụng đồng thời với Ciprofibrate. Nều cần thiết dùng chung, nên theo dõi chặt chẽ.
Cholestyramine và colestipol: Làm giảm sự hấp thu của Ciprofibrate khi được dùng đông thời.
Oestrogen: Làm tăng mức lipid khi được dùng chung với Ciprofibrate.
Tóm lại, tương tác thuốc xảy ra có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc thông báo cho bác sĩ biết những loại thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn an toàn và đạt hiệu quả tốt nhất.
Theo tin tức y dược Ciprofibrate được bảo quản thuốc theo hướng dẫn khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ bảo quản dưới 30°C, khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp của mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc. Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo: