Erythromycin là thuốc kháng sinh được chỉ định điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn như viêm phế quản, viêm phổi, viêm ruột, viêm kết mạc trẻ sơ sinh và viêm kết mạc do Chlamydia ho gà.
Erythromycin là thuốc kháng sinh được chỉ định điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn như viêm phế quản, viêm phổi, viêm ruột, viêm kết mạc trẻ sơ sinh và viêm kết mạc do Chlamydia ho gà.
Erythromycin là thuốc điều trị các bệnh lý nhiễm vi khuẩn
Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Erythromycin là kháng sinh macrolid, có tác dụng kìm khuẩn thông qua cơ chế là ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn kết thuận nghịch trên tiểu đơn vị 50S ribosom của vi khuẩn nhạy cảm, từ đó ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Ở các nồng độ cao, Erythromycin có tác dụng diệt khuẩn đối với các chủng rất nhạy cảm và tác dụng của thuốc tăng lên ở pH kiềm nhẹ khoảng 8,5, đặc biệt với các chủng vi khuẩn Gram âm.
Phổ kháng khuẩn:
Erythromycin có phổ tác dụng rộng chủ yếu trên các vi khuẩn Gram dương, vi khuẩn Gram âm và các vi khuẩn khác bao gồm Chlamydia, Mycoplasma, Spirochetes, và Rickettsia.
Vi khuẩn Gram dương: Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus viridans, Streptococcus agalactiae. Một số vi khuẩn Gram dương khác như: Bacillus anthracis, Bacillus cereus, Corynebacterium diphteria, Erysipelothris rhusioparthiae, Listeria monocyogenes. Thuốc có tác dụng trung bình với các vi khuẩn Gram dương yếm khí như Clostridium spp., Nocardia, Propionibacterium acnes.
Vi khuẩn Gram âm: Erythromycin tác dụng mạnh trên vi khuẩn Gram âm như Helicobacter pyloridis, Campylobacter jejuni, Bacteroides fragilis, Fusobacterium, Bordetella pertussis, Bordetella parapertussis, Branhamella catarrhalis,Campylobacter,Legionella,Moraxella,Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis.
Vi khuẩn khác: Actinomyces, Chlamdia, Rickettsia spp., Spirochete như Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi, một số Mycoplasma (nhất là M. pneumoniae) và một số Mycobacteria cơ hội như Mycobacterium scrofulaceum và Mycobacterium kansasii nhưng Mycoplasma trong tế bào lại thường kháng, kể cả Mycobacterium fortuitum.
Hiện tượng đề kháng:
Hiên nay, trên lâm sàng kháng sinh Macrolid là kháng sinh được sử dụng nhiều, dẫn đến tình trạng các vi khuẩn đề kháng các thuốc kháng sinh nhóm Macrolid. Các vi khuẩn đề kháng với các Macrolid thông qua cơ chế là do làm thay đổi sự gắn kết ribosom 50S ở vị trí thụ thể trong quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn hoặc làm giảm tính thẩm thấu của vỏ tế bào vi khuẩn hoặc làm giảm ái lực của Macrolid gắn vào tế bào vi khuẩn. Đã có đề kháng chéo giữa Erythromycin với Spiramycin, Azithromycin và Clarithromycin.
Các chủng vi khuẩn kháng với Erythromycin gồm nhiều chủng Staphylococcus aureus, Pneumococcus, Streptococcus tan huyết nhóm A, Staphylococcus. Với tỉ lệ đề kháng tăng40% (Streptococcuspneumoniae), 55% (Enterococcus faecalis), 51% (Streptococcus viridans) và 59% (Staphylococcus aereus). Một số chủng Campylobacter jejuni sau đã kháng khoảng 10%. Một số chủng Bacteroides fragilis và nhiều chủng Fusobacterium, Mycoplasma, Mycobacterium fortuitum đều kháng Erythromycin.
Erythromycin được sản xuất trên thị trường dưới dạng base, dạng muối, hoặc ester, nhưng hàm lượng đều quy về base là:
Brand name:
Generic: Eurycin 250, Erythromycin, Ery 500, Erythromycin, Erythromycin 250, Erythromycin 500, Acneegel, Erybiotic 250, Erycumax, Erythromycin, Eryfar 250 mg, Erythromycin 250mg, Erythromycin 500mg, Erythromycin & Nghệ, Erymekophar, Erythromycin 250 mg, Erycaf, E’ Rossan trị mụn, Emycin, Emycin DHG, Emycin DHG 250, E’rossan trị mụn, Medskin Ery, Agi-Ery 500, Ecingel, Erythromycin 250mg, Erymekophar-250mg, Erythromycin 500mg, Erythromycin 250 mg, Erythromycin 250mg, Erythromycin 500 mg, Erykid, Therykid, Omaxu.
Điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn do những vi khuẩn nhạy cảm với Erythromycin như: viêm phế quản, viêm ruột do Campylobacter, hạ cam, bạch hầu, viêm phổi viêm kết mạc trẻ sơ sinh, viêm kết mạc do Chlamydia ho gà, viêm phổi (do Mycoplasma, Chlamydia, các loại viêm phổi không điển hình và cả do Streptococcus), viêm xoang, các nhiễm khuẩn do Legionella. Erythromycin được phối hợp với Neomycin để dự phòng nhiễm khuẩn khi tiến hành phẫu thuật ruột.
Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở phụ nữ mang thai và trẻ em như viêm phổi không điển hình do Chlamydia hoặc do Haemophilus influenzae.
Erythromycin được dùng cho các người bệnh dị ứng với kháng sinh beta – lactam và đặc biết dùng cho người bệnh dị ứng penicillin.
Điều trị thay thế penicillin trong dự phòng thấp khớp cấp dài hạn.
Cách dùng: Dạng viên dùng đường uống vào bữa ăn.
Liều dùng:
Người lớn: Uống liều 500 – 1000 mg/lần x 2 - 3 lần/ngày.
Trẻ em: Uống liều 30 – 50 mg/kg/ngày, chia 2 - 3 lần.
Tóm lại, Liều dùng trên giúp người bệnh tham khảo, tuỳ vào tuổi, mức độ nhiễm khuẩn, diễn tiến của bệnh, người bệnh tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều dùng và thời gian điều trị hợp lý để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả.
Nếu người bệnh quên một liều Erythromycin nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ uống của liều tiếp theo, chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng thời điểm đã lên kế hoạch.
Người bệnh dùng quá liều Erythromycin thường có triệu chứng lâm sàng nhẹ như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mất thính lực tạm thời.
Xử lý khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do dùng thuốc quá liều, nên ngừng thuốc ngay và đưa đến bệnh viện gần nhất để điều trị triệu chứng. Rửa dạ dày và dùng biện pháp thích hợp loại thuốc ra khỏi đường tiêu hoá nếu dùng đường uống.
1.Thuốc Erythromycin chống chỉ định cho những trương hợp sau:
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Erythromycin cho những trường hợp sau:
Trong quá trình điều trị bằng thuốc Erythromycin, người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào nghi ngờ do sử dụng thuốc Erythromycin, cần tham khảo ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.
Alfentanil: Erythromycin làm giảm đào thải trong huyết tương và kéo dài thời gian tác dụng của Alfentanil khi được dùng chung.
Astemizol hoặc Terfenadine: Chống chỉ định dùng phối hợp Astemizol hoặc Terfenadin với Erythromycin. Vì nguy cơ gây độc trên tim như nhịp nhanh thất, xoắn đỉnh và tử vong.
Carbamazepin và acid valproic: Erythromycin gây ức chế chuyển hóa của Carbamazepin và Acid valproic, làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương và làm tăng độc tính.
Cloramphenicol hoặc Lincomycin: Erythromycin có thể đẩy hoặc ngăn chặn không cho Cloramphenicol hoặc Lincomycin gắn với tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn, do đó đối kháng tác dụng của những thuốc này.
Penicillin: Erythromycin có tác dụng kìm khuẩn làm ảnh hưởng đến tác dụng diệt khuẩn của penicilin trong điều trị viêm màng não hoặc các trường hợp cần có tác dụng diệt khuẩn nhanh. Tránh phối hợp.
Digoxin: Erythromycin làm tăng nồng độ của Digoxin trong huyết tương, do tác động lên hệ vi khuẩn đường ruột làm cho Digoxin không bị mất hoạt tính.
Các xanthin như Aminophylin, Cafein, Theophylin: Erythromycin làm giảm sự đào thải của các xanthin như aminophylin, cafein, theophylin, do đó làm tăng nồng độ của những thuốc này trong máu. Nếu cần dung chung, phải điều chỉnh liều.
Warfarin: Erythromycin làm kéo dài thời gian prothrombin quá mức và làm tăng nguy cơ chảy máu khi điều trị kéo dài bằng warfarin, do Erythromycin làm giảm chuyển hóa và độ thanh thải của warfarin. Cần hiệu chỉnh liều warfarin và giám sát chặt chẽ thời gian prothrombin.
Midazolam hoặc Triazolam: Erythromycin làm giảm sự đào thải của midazolam hoặc triazolam và làm tăng tác dụng của các thuốc này.
Các thuốc có độc tính trên tai: Dùng erythromycin liều cao chung với các thuốc có độc tính trên tai ở người bệnh suy thận, nguy cơ làm tăng tiềm năng độc tính trên tai của những thuốc này.
Các thuốc có độc tính với gan: Phối hợp Erythromycin với các thuốc có độc tính với gan có thể làm tăng tiềm năng độc với gan.
Ciclosporin: Erythromycin làm tăng nồng độ của Ciclosporin trong huyết tương và tăng nguy cơ gay độc trên thận.
Ergotamine: Erythromycin ức chế qua trình chuyển hóa của ergotamin và làm tăng tác dụng gây co thắt mạch của thuốc này.
Lovastatin: Erythromycin khi dùng chung với lovastatin làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi tác dụng điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng hoặc thông báo cho bác sĩ biết những thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn hợp lý, an toàn và đạt hiệu quả tốt nhất.
Hãy báo với bác sĩ của bạn những thuốc bạn đang dùng
Theo tin tức y dược Erythromycin được bảo quản thuốc theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ bảo quản dưới 30°C, khô ráo, tránh ẩm, tránh tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo: