Tizanidine là thuốc được sử dụng điều trị các chứng co cứng cơ do bệnh xơ cứng rải rác hoặc bệnh có tổn thương tủy sống hoặc đau do co thắt cơ.
Tizanidine là thuốc được sử dụng điều trị các chứng co cứng cơ do bệnh xơ cứng rải rác hoặc bệnh có tổn thương tủy sống hoặc đau do co thắt cơ.
Tizanidine là thuốc điều trị các chứng co cứng cơ
Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Tizanidine là thuốc chủ vận alpha2-adrenergic, tác động trên hệ thống thần kinh trung ương ở vùng tủy sống và trên tủy sống. Tizanidine làm giảm co cứng cơ bằng cách làm tăng ức chế tiền synap của các nơron vận động tại thụ thể α2-adreneric. Tác dụng của Tizanidine chủ yếu trên các nơron có nhiều synap, dẫn đến làm giảm quá trình kích thích các nơron vận động trên tủy sống và kết quả là làm giảm co cơ nhưng không làm yếu cơ quá mức.
Tizanidine không tác dụng trực tiếp trên các sợi cơ – xương hay bản vận động thần kinh – cơ và cũng không tác dụng lên phản xạ tủy đơn synap. Tizanidine còn có tác dụng làm giảm huyết áp do thuốc gắn vào thụ thể imidazoline nhưng tác dụng này yếu hơn nhiều so với clonidine.
Ngoài ra, Tinazidine còn có tác dụng chống co giật, hạ nhiệt, tác dụng ở dạ dày – ruột và ức chế giao cảm.
Dược động học:
Tizanidine được hấp thu tốt qua đường uống. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 1 giờ sau khi uống lúc đói và thời gian tác dụng kéo dài khoảng 3 – 6 giờ. Khi uống lúc no, thuốc đạt nồng đỉnh trong huyết tương là 1,5 giờ sau khi uống viên nén, 3 – 4 giờ sau khi uống viên nang. Sinh khả dụng của Tizanidine khoảng 40%.
Tizanidine gắn kết với protein huyết tương thấp khoảng 30%. Thuốc được phân bố rộng khắp cơ thể, thể tích phân bố trung bình khoảng 2,4 lít/kg.
Tizanidine được chuyển hóa qua gan khoảng 95% liều dùng, bởi enzyme CYP1A2 là chủ yếu.
Tizanidine được đào thải qua thận 60%, qua phân 20%. Thời gian bán thải của Tizanidine khoảng 2,5 giờ và nửa đời của chất chuyển hóa không còn hoạt tính khoảng 20 - 40 giờ.
Tizanidine được sản xuất trên thị trường dưới dạng thuốc và hàm lượng là
Viên nén: 2mg, 4mg.
Viên nang cứng: 2mg, 4mg, 6mg.
Generic: Suztine, Zanastad, Meyerzadin, Tizalon, Muslexan, Ikotiz, Sirdalud, Tizanad, Waruwari, Colthimus, Novalud, Sirvasc, Synadine, Tizan 2.
Bệnh xơ cứng rải rác thường gây co thắt cơ và mất thăng bằng
Cách dùng: Tizanidine có thể dùng uống trước hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng:
Người lớn:
Điều trị co cứng cơ: Liều khởi đầu là 2 mg/1 lần/ngày. Nếu cần có thể tăng dần liều, mỗi lần tăng 2 mg và cách nhau ít nhất 3 - 4 ngày/1 lần tăng, cho đến khi đạt được hiệu quả điều trị tối ưu với các tác dụng phụ có thể chấp nhận được. Liều tăng thường tới 24 mg/ngày chia làm 3 - 4 lần. Liều tối đa là 36 mg/ngày.
Điều trị đau do co cơ: Uống 2 - 4 mg/lần x 3 lần/ngày.
Người bệnh suy giảm chức năng thận có Clcr < 25 ml/phút: Liều khởi đầu 2 mg/1 lần/ngày. Nếu cần có thể tăng dần liều cho tới đạt hiệu quả mong muốn. Mỗi lần tăng là 2 mg. Luu ý nên tăng chậm với liều 1 lần/ngày trước khi tăng số lần dùng trong ngày. Cần theo dõi chức năng thận.
Người bệnh suy gan nhẹ và trung bình: Không khuyến cáo dùng Tizanidine.
Người bệnh suy gan nặng: Chống chỉ định với Tizanidine.
Trẻ em dưới 18 tuổi: Không khuyến cáo dùng Tizanidine. Vì chưa xác định được hiệu quả của thuốc và mức độ an toàn của thuốc với đối tượng này.
Tóm lại, liều dùng trên mang tính chất tham khảo, tuỳ thuộc vào tình trạng, mức độ diễn tiến của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều dùng cụ thể và thời gian điều trị để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả.
Nếu người bệnh quên một liều Tizanidine nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm uống của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều tiếp theo vào đúng giờ đã lên kế hoạch điều trị.
Người bệnh dùng quá liều Tizanidine xảy ra các triệu chứng lâm sàng như , buồn nôn, nôn, gây thay đổi trạng thái tâm thần, ngủ lịm, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, kích động, lú lẫn, buồn ngủ, hoa mắt, co đồng tử, hôn mê và suy hô hấp.
Xử trí khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do dùng thuốc quá liều, ngừng thuốc ngay và đưa đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị triệu chứng. Đồng thời loại thuốc ra khỏi đường tiêu hóa bằng cách gây nôn, rửa dạ dày, dùng than hoạt. Trường hợp hạ huyết áp nặng có thể tiêm tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dopamin, norephedrin. Nhịp tim chậm: dùng atropin. Đồng thời theo dõi nhịp tim, chức năng hô hấp và chức năng thần kinh trung ương.
1.Thuốc Tizanidine chống chỉ định cho những trường hợp sau:
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Tizanidine cho những trường hợp sau:
Thường gặp:
Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, táo bón, nôn, nhược cơ, đau lưng, loạn vận động, dị cảm, phát ban, loét da, hạ huyết áp, ngủ gà, chóng mặt, suy nhược, khô miệng, nhịp tim chậm, buồn ngủ, mệt mỏi, trầm cảm, lo lắng, ảo giác, hoang tưởng, kích động, rối loạn lời nói, sốt, nhìn mờ, viêm hầu, viêm mũi, nhiễm khuẩn, hội chứng giống cúm, đổ mồ hôi, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tần số niệu, tăng enzym gan.
Ít gặp:
Hạ huyết áp thế đứng, ngất, giãn mạch, đau nửa đầu, khó nuốt, sỏi mật, đầy hơi, chảy máu tiêu hóa, viêm gan, loạn nhịp tim.
Đi ngoài phân đen, tụ máu, phù, giảm hoạt động của tuyến giáp, sụt cân, gãy xương bệnh lý, viêm khớp, run, dễ xúc động, co giật, liệt, rối loạn tư duy, tăng cholesterol máu, thiếu máu, tăng lipid máu, giảm hoặc tăng bạch cầu.
Hoa mắt, mộng mị, rối loạn nhân cách, đau nửa đầu, choáng váng, ngứa, khô da, nổi mụn, rụng tóc, mày đay, đau tai, ù tai, điếc, tăng nhãn áp, rong kinh, phản ứng dị ứng, khó ở, áp xe, đau cổ, viêm kết mạc, đau mắt, viêm dây thần kinh thị giác, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm xoang, viêm phế quản, viêm tai giữa, viêm cấp đường tiết niệu, viêm bàng quangnhiễm khuẩn, viêm mô tế bào.
Hiếm gặp:
Viêm dạ dày - ruột, nôn ra máu, u gan, tắc ruột, tổn thương gan, ban xuất huyết, viêm tĩnh mạch, tắc mạch phổi, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, đau thắt ngực, rối loạn mạch vành, suy tim, nhồi máu cơ tim.
Mất trí nhớ, liệt nửa người, bệnh thần kinh, hen, tróc da, ung thư da, nhiễm acid hô hấp, viêm giác mạc, viêm mống mắt, glucose niệu, albumin niệu, đái ra máu, ung thư, dị tật bẩm sinh, có ý định tự vẫn, tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, suy vỏ thượng thận, tăng glucose huyết, giảm kali huyết, giảm natri huyết, giảm protein huyết.
Trong quá trình sử dụng thuốc Tizanidine, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Tizanidine thì cần tham khảo ý kiến hướng dẫn của bác sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.
Các thuốc ức chế enzyme CYP1A2 như acyclovir, cimetidin, famotidin, fluvoxamin, thuốc chống loạn nhịp (amiodaron, mexiletin, propafenon, verapamil), các thuốc fluoroquinolon (ciprofloxacin, ofloxacin, nofloxacin), thuốc uống tránh thai, ticlopidin và zileuton: Khi dùng đồng thời với Tizanidine, làm giảm độ thanh thải của Tizanidine, dẫn đến tăng nồng đồ của Tizanidine trong huyết tương.
Thuốc ức chế beta-adrenergic và digoxin: Khi dùng đồng thời với Tizanidine, nguy cơ hạ huyết áp nặng hơn và chậm nhịp tim. Thận trọng khi dùng chung với Tizanidine.
Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác như baclofen, dantrolen, diazepam: Khi dùng đồng thời với Tizanidine, làm tăng hiệp đồng tác dụng ức chế thần kinh trung ương.
Các thuốc gây hạ huyết áp, thuốc lợi tiểu, chất chủ vận alpha2-adrenergic như clonidine: Khi dùng đồng thời với Tizanidine, có thể hiệp đồng làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Ciprofloxacin và fluvixamin: Khi dùng đồng thời với Tizanidine, làm tăng AUC và tăng nồng độ trong huyết tương của ciprofloxacin và tăng thời gian bán thải của fluvoxamine. Do đó làm tăng nguy cơ tác dụng có hại cho tim mạch như hạ huyết áp qúa mức và tang tác dụng phụ trên thần kinh trung ương như an thần, buồn ngủ, suy giảm tâm thần vận động.
Phenytoin: Tizanidine làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương khi được dùng đồng thời.
Acetaminophen: Tizanidine kéo dài thời gian đạt nồng độ đỉnh của acetaminophen 16 phút khi được dùng đồng thời.
Rượu: Làm tăng AUC của Tizanidine khoảng 20%, tăng nồng độ đỉnh khoảng 15%, dẫn đến làm tăng ADR của Tizanidine và tang hiệp đồng tác dụng ức chế thần kinh trung ương.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng hoặc thông báo cho bác sĩ biết những loại thuốc đang dùng có nguy cơ, để giúp bác sĩ kê đơn thuốc an toàn và đạt hiệu quả.
Hãy báo với bác sĩ của bạn những thuốc bạn đang dùng
Theo tin tức y dược Tizanidine được bảo quản thuốc theo hướng dẫn khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ bảo quản dưới 30°C, tránh ẩm, tránh tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo: