Các triệu chứng tâm thần phân liệt ở các bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp với thuốc chống loạn tâm thần khác.
Trên bệnh nhân khoa nhi, clozapine được sử dụng trong kiểm soát tâm thần phân liệt có hiệu quả ở bệnh nhi ở lứa tuổi này kháng lại các thuốc tâm thần phận liệt khác.
Thuốc Clozapine được chỉ định cho các trường hợp đã thất bại điều trị với ít nhất 2 thuốc an thần kinh khác khi đã dùng 4 - 6 tuần sau khi đã dùng điều trị của các thuốc khác.
Làm giảm nguy cơ tái phát các hành vi tự sát ở người bệnh tâm thần phân liệt hay mắc các chứng loạn thần khác.
Các triệu chứng loạn thần kinh, kích động xuất hiện trong bệnh Parkingson.
Chống Chỉ Định Của Clozapine
Không được dùng thuốc Clozapine trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp động kinh khác khó chữa trị.
Suy tủy hoặc đang sử dụng các thuốc ức chế hoạt động của tủy xương.
Mất bạch cầu hạt hoặc đang bị hội chứng mất bạch cầu hạt nặng.
Không có khả năng theo dõi chức năng tạo máu trong quá trình điều trị liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc.
Mắc bệnh tim nặng.
Tiền sử suy tuần hoàn.
Liệt ruột.
Bị ngộ độc thuốc, hôn mê hoặc ức chế mạnh hệ thần kinh trung ương.
Quá mẫn với Clozapine.
Liều Lượng & Cách sử dụng của Clozapine
Liều dùng Clozapine cho người lớn,
Liều dùng thông thường để chỉ định điều trị tâm thần phân liệt:
Ngày đầu tiên: 12,5 mg, 1 hoặc 2 lần/ngày (người lớn tuổi 12,5 mg, 1 lần/ngày).
Ngày thứ hai: 25 - 50 mg, 1 hoặc 2 lần/ngày (người lớn tuổi 25 - 37,5 mg, 1 lần/ngày) sau đó tăng dần liều (thêm 25 - 50 mg/ngày cho mỗi lần tăng,
Liều dùng thông thường để giảm nguy cơ tái phát các hành vi của bệnh tâm thần phân liệt
Liều bắt đầu: 12,5 mg, 1 hoặc 2 lần/ngày, sau đó tăng dần liều tùy theo đáp ứng của người bệnh
Liều dùng thông thường điều trị các triệu chứng loạn thần, kích động xuất hiện trong bệnh Parkingson:
Liều bắt đầu 12,5 mg/ngày trước khi đi ngủ, sau đó tăng dần tùy theo đáp ứng của bệnh nhân với mức liều tăng 12,5 mg, tăng 2 lần/tuần.
Liều thường dùng dao động từ 25 mg đến 37,5 mg/ngày, dùng trước khi đi ngủ.
Trẻ em từ 12 đến 18 tuổi
Điều trị tâm thần phân liệt không đáp ứng hoặc không dung nạp với các thuốc an thần kinh kinh điển khác, cần sự giám sát của thầy thuốc chuyên khoa tâm thần.
Đối tượng khác
Không sử dụng Clozapine với bệnh nhân suy thận nặng.
Cách sử dụng
Clozapine được sử dụng theo đường uống, có thể uống trong bữa ăn hoặc cách xa bữa ăn.
. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện .
Lưu Ý Khi Sử Dụng Clozapine
Lưu ý chung
Chỉ kê đơn Clozapine cho các người bệnh được xét nghiệm máu trước khi điều trị và có khả năng theo dõi định kỳ xét nghiệm này trong quá trình điều trị để tránh nguy cơ mất bạch cầu hạt.
Giới hạn chỉ kê đơn Clozapine cho người bệnh có số lượng bạch cầu và số lượng tuyệt đối bạch cầu đa nhân trung tính trước điều trị tương ứng ≥ 3 500 tế bào/ mm3 và 2 000 tế bào/mm3. Cần giảm dần liều trong vòng 1 - 2 tuần và theo dõi chặt bệnh nhân trong thời gian này trước khi ngừng điều trị bằng clozapine .
Nguy cơ gây viêm cơ tim và bệnh cơ tim có thể gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân khi dùng thuốc. Vì vậy, cần thăm khám kỹ, làm điện tâm đồ để phát hiện các bất thường về tim mạch trước khi bắt đầu điều trị bằng clozapine.
Với các bệnh nhân có bất thường về tim mạch hoặc có tiền sử bệnh tim mạch, chỉ sử dụng clozapine sau khi đã thận trọng cân nhắc nguy cơ - lợi ích. Dừng ngay Clozapine nếu nghi ngờ xuất hiện viêm cơ tim hoặc bệnh cơ tim và chuyển bệnh nhân đến điều trị tại chuyên khoa tim mạch.
Hạ huyết áp tư thế có thể xuất hiện trong giai đoạn đầu điều trị bằng Clozapine. Vì vậy, có thể cần hiệu chỉnh liều và theo dõi chặt bệnh nhân trong giai đoạn này.
Thận trọng khi sử dụng Clozapine
Thận trọng khi sử dụng Clozapine cho bệnh nhân có nguy cơ táo bón, tắc ruột, bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt, bệnh nhân glaucoma góc hẹp.
Thận trọng khi sử dụng Clozapine cho bệnh nhân có tiền sử động kinh, chấn thương vùng đầu hoặc đang được điều trị bằng các thuốc có khả năng làm giảm ngưỡng động kinh do tác dụng co giật phụ thuộc vào liều có thể xuất hiện trong quá trình điều trị bằng clozapine.
Thận trọng khi sử dụng Clozapine cho bệnh nhân đái tháo đường hoặc có rối loạn chuyển hóa glucose.
Thận trọng khi sử dụng Clozapine cho bệnh nhân có tiền sử bệnh gan, tránh sử dụng cho bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hoặc suy gan do suy giảm chức năng gan bao gồm viêm gan đã được báo cáo liên quan đến sử dụng Clozapine.
Thận trọng khi sử dụng Clozapine cho trẻ em do nguy cơ cao tác dụng không mong muốn trên huyết học và nguy cơ xuất hiện co giật trên trẻ không có tiền sử động kinh.
Thận trọng khi sử dụng Clozapine cho người cao tuổi. Liều dùng cần được hiệu chỉnh chặt chẽ với liều thấp nhất có thể khi bắt đầu điều trị.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và cân nhắc nguy cơ - lợi ích trước khi bắt đầu điều trị cho đối tượng này.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Cần tránh không sử dụng Clozapine cho phụ nữ đang cho con bú hoặc không cho con bú khi bắt buộc phải điều trị cho người mẹ.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Do khả năng gây an thần của thuốc và làm giảm ngưỡng co giật, bệnh nhân nên tránh các hoạt động như lái xe hoặc vận hành máy móc, đặc biệt là trong những tuần đầu điều trị.
Quá Liều & Quên Liều Clozapine
Quá liều và xử trí
Quá liều và độc tính
Bất tỉnh, ức chế thần kinh trung ương, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, suy hô hấp, viêm phổi, tăng tiết nước bọt, đôi khi xuất hiện cơn động kinh đã được ghi nhận.
Cách xử lý khi quá liều
Chủ yếu là điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ kèm theo dõi chặt chức năng tim mạch và các dấu hiệu sinh tồn.
Cho uống than hoạt tính kèm theo sorbitol để loại bỏ và ngăn cản hấp thu phần thuốc còn lưu lại trong đường tiêu hóa.
Theo dõi cân bằng điện giải và cân bằng acid-base. Có thể sử dụng physostigmine nếu có biểu hiện ngộ độc kháng cholinergic nặng.
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Lọc máu và thẩm phân phúc mạc có vai trò rất hạn chế trong điều trị ngộ độc cấp Clozapine.
Quên liều và xử trí
Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.
Dược Lực Học (Cơ chế tác động)
Cơ chế này bao gồm sự tham gia của các hệ dẫn truyền thần kinh serotoninergic, adrenergic và cholinergic ở thần kinh trung ương đồng thời có liên quan đến tác dụng chọn lọc vùng trên hệ dopaminergic ở vùng viền.
Tác dụng đối kháng thụ thể alpha-adrenergic giải thích một phần tác dụng an thần, giãn cơ và các tác dụng khác trên tim mạch của clozapine. Clozapine cũng có tác dụng kháng cholinergic. Clozapine làm tăng quay vòng GABA ở thể vân và nhân accumbens.
Thuốc cũng có tác dụng đối kháng với thụ thể của histamin ở thần kinh trung ương.
Cơ chế chính xác gây mất bạch cầu hạt do clozapine còn chưa được xác định rõ.
Dược Động Học
Hấp thu
Sau khi uống, Clozapine hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua ống tiêu hóa, tuy nhiên do bị chuyển hóa bước 1 ở gan nên sinh khả dụng đường uống chỉ đạt 50 - 60%. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu thuốc.
Phân bố
Clozapine và các chất chuyển hóa phân bố nhanh và nhiều vào các mô trong đó có thần kinh trung ương. Thể tích phân bố của thuốc khoảng 4,65 lít/kg. Ở bệnh nhân tâm thần phân liệt, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình 1,6 lít/kg. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương khoảng 97%.
Chuyển hóa
Clozapine được chuyển hóa ở gan trước khi thải trừ bằng các phản ứng N-demethyl hóa, N-oxy hóa, hydroxyl hóa, 3’-carbon-oxy hóa, epoxy hóa chủ yếu thông qua CYP1A2 sau đó được liên hợp với acid glucuronic. Dẫn chất chuyển hóa demethyl (norclozapine) còn giữ được một phần hoạt tính của clozapine.
Thải trừ
Sau khi uống liều đơn 75 mg, nửa đời thải trừ trong huyết tương của Clozapine khoảng 8 giờ. Clozapine được đào thải chủ yếu dưới dạng các dẫn chất chuyển hóa, một phần nhỏ (2 - 5%) dưới dạng nguyên vẹn qua nước tiểu và phân.
Tương Tác Thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Không nên phối hợp Clozapine với các thuốc có tác dụng ức chế tủy xương do làm tăng nguy cơ ức chế tủy xương;
Không nên phối hợp Clozapine với Doperidol do tăng nguy cơ độc tính trên tim, với metoclopramid do tăng nguy cơ xuất hiện hội chứng ngoại tháp.
Dùng đồng thời Clozapine với các thuốc benzodiazepin có thể làm tăng nguy cơ ức chế tuần hoàn dẫn tới ngừng tim và hô hấp.
Rượu, các thuốc ức chế men MAO, các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương khi dùng cùng với Clozapine. Lithi có thể làm tăng khả năng xuất hiện hội chứng an thần kinh ác tính khi dùng cùng với Clozapine.
Các thuốc ức chế CYP450 làm tăng nồng độ trong máu do đó có thể làm tăng tác dụng và độc tính của Clozapine.
Các thuốc gây cảm ứng CYP450 làm giảm nồng độ trong máu do đó có thể làm giảm tác dụng của Clozapine.
Theo tin tức y dược Clozapine làm tăng tác dụng của các thuốc kháng cholinergic, làm tăng tác dụng hạ áp của các thuốc chống tăng huyết áp.
Clozapine gây ra các tương tác
Bảo quản
Viên nén có chứa clozapin cần được bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ không quá 30 oC.
Viên nén phân tán chứa clozapin cần được bảo quản trong vỉ thiếc kín, ở nhiệt độ không quá 25 oC.
Nguyên nhân mệt mỏi đau nhức khắp người có thể do căng thẳng, thiếu ngủ hoặc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như rối loạn miễn dịch, viêm nhiễm và bệnh lý mãn tính.
Say rượu bia gây mệt mỏi, khó chịu và ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt, công việc. Hiện nay, nhiều loại thuốc giải rượu đã được nghiên cứu, giúp giảm nhanh các triệu chứng. Ngoài ra, bạn cũng có thể áp dụng các phương pháp giải rượu tự nhiên mà không cần dùng thuốc.
Angut 300 là thuốc được chỉ định trong điều trị gout mạn tính, sỏi urat và các tình trạng tăng acid uric trong máu. Người bệnh cần lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc Angut 300.
Khi tần suất đi tiểu tăng cao một cách bất thường, đặc biệt vào ban đêm hoặc đi kèm các triệu chứng khác như tiểu buốt, tiểu rắt, hoặc đau bụng dưới, đây có thể là dấu hiệu cảnh báo những vấn đề sức khỏe tiềm ẩn.