Telmisartan là thuốc điều trị tăng huyết áp, suy tim hoặc bệnh thận do đái tháo đường, giúp giảm các biến chứng trên tim mạch.
Telmisartan là thuốc điều trị tăng huyết áp, suy tim hoặc bệnh thận do đái tháo đường, giúp giảm các biến chứng trên tim mạch.
Telmisartan là thuốc điều trị tăng huyết áp
Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Telmisartan là thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II, có tác dụng làm giãn mạch máu để máu có thể lưu thông dễ dàng hơn, dẫn đến hạ được huyết áp. Tác dụng hạ huyết áp của Telmisartan bằng cách đối kháng đặc hiệu với angiotensin II gắn vào thụ thể AT1 ở cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận.
Trong hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, nhờ xúc tác của enzym chuyển angiotensin (ACE) angiotensin II được tạo thành từ angiotensin I. Angiotensin II là chất gây co mạch và làm tăng huyết áp, đồng thời có tác dụng kích thích vỏ thượng thận tổng hợp, giải phóng aldosterone và tác dụng kích thích tim. Aldosteron có tác dụng làm giảm bài tiết natri và tăng bài tiết kali ở thận.
Telmisartan làm hạ huyết áp chủ yếu là ngăn cản sự gắn của angiotensin II vào thụ thể AT1 ở cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, gây giãn mạch và giảm huyết áp. Đồng thời làm giảm tác dụng của aldosteron.
Telmisartan có ái lực mạnh với thụ thể AT1, gấp 3.000 lần so với thụ thể AT2. Các chất đối kháng thụ thể angiotensin II không ức chế giáng hóa bradykinin, do đó không gây ho khan dai dẳng – là một tác dụng không mong muốn thường gặp khi điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển (ACE). Vì vậy các chất đối kháng thụ thể angiotensin II được dùng cho những người phải ngừng sử dụng thuốc ức chế men chuyển (ACE)) vì có tác dụng ho dai dẳng.
Dược động học:
Telmisartan được hấp thu nhanh qua đường uống. Sinh khả dụng tuyệt đối phụ thuộc liều dùng: Khoảng 42% sau khi uống liều 40 mg và khoảng 58% sau khi uống liều 160 mg. Thức ăn làm giảm nhẹ khoảng 6% sinh khả dụng của Telmisartan khi uống liều 40 mg. Thuốc đạt nồng độ thuốc đỉnh trong huyết tương đạt được sau 0,5 – 1 giờ.
Telmisartan gắn vào protein huyết tương khoảng trên 99%, chủ yếu vào albumin và α1-acid glycoprotein. Thể tích phân bố trung bình khoảng 500 lít.
Telmisartan được chuyển hóa qua gan thành chất chuyển hoá dạng liên hợp acylglucuronid không còn hoạt tính. Telmisartan hầu hết được được thải trừ theo đường mật vào phân liều khoảng hơn 97% liều dùng dưới dạng không đổi. Một lượng rất ít dưới 1% được thải qua nước tiểu. Thời gian bán thải của Telmisartan dài khoảng 24 giờ.
Telmisartan được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc và hàm lượng là
Viên nén bao phim: 20 mg, 40 mg, 80 mg.
Viên nén phối hợp: 40 mg Telmisartan và 12,5 mg Hydroclorothiazid; 80 mg Telmisartan và 12,5 mg Hydroclorothiazid; 80 mg Telmisartan và 25 mg Hydroclorothiazid.
Brand name: Micardis
Generic: Timizet, Teli, Bivitelmi, Visartis, Eutelsan, Agimstan, Disicar, Telcardis, Telmisartan A.T, Bosagas Telmisartan, Zhekof,Telmisartan, Sevram, Opetelmi, SaVi Telmisartan, Telmisartan, Telmisartan TV. Pharm, Tracardis, Telmisarex, Hypertel, Telmisartan Pymepharco, Lamotel, Domidis, Glosardis, Hangitor, Mibetel, Telmisartan Stada, Telmisartan STELLA, Telblock, Telmilife.
Điều trị tăng huyết áp. Telmisartan có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Điều trị bệnh suy tim hoặc bệnh thận do đái tháo đường type 2. Telmisartan được dùng để thay thế với các thuốc ức chế men chuyển (ACE) trong phác đồ điều trị.
Phòng ngừa biến chứng của bệnh tim mạch ở người bệnh có tiền sử bệnh tim mạch vành, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên.
Hút thuốc là một trong những nguyên nhân gây tăng huyết áp
Cách dùng: Telmisartan được dùng đường uống, 1 lần vào buổi sáng trong hoặc xa bữa ăn.
Liều dùng:
Điều trị tăng huyết áp:
Người lớn: Uống liều 40 mg/lần/ngày. Một số người bệnh chỉ cần uống liều 20 mg/lần/ngày. Nếu cần, có thể tăng tới tối đa 80 mg/lần/ngày sau mỗi 4 tuần. Khoảng liều uống là từ 20 – 80 mg/ngày.
Phối hợp: ở người bệnh không đáp ứng với đơn trị liệu, dùng Telmisartan kết hợp với thuốc lợi tiểu loại thiazid. Liều khởi đầu với dạng kết hợp hàm lượng 80 mg telmisartan và 12,5 mg hydroclorothiazid, hiệu quả điều trị tăng huyết áp tối đa đạt được sau 4 đến 8 tuần điều trị.
Người bệnh suy thận: Liều khởi đầu 20 mg/lần/ngày. Chống chỉ định dạng Telmisartan phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid ở người bệnh suy thận có mức lọc cầu thận < 30 ml/phút.
Người bệnh suy gan: Nếu suy gan nhẹ hoặc vừa hoặc người bệnh có tắc mật, liều tối đa là 40 mg/lần/ngày đơn trị liệu và cả dạng phối hợp với hydroclorothiazid. Chống chỉ định dạng Telmisartan phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid ở người bệnh suy gan nặng.
Người cao tuổi: Liều dùng thông thường và không cần hiệu chỉnh liều dùng.
Trẻ em dưới 18 tuổi: Độ an toàn và hiệu quả chưa được nghiên cứu.
Tóm lại, liều dùng trên mang tính chất tham khảo, tùy vào mức độ diễn tiến của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo liều chỉ định và thời gian điều trị của bác sĩ để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả.
Nếu người bệnh quên một liều Telmisartan nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ uống của liều tiếp theo, chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng giờ đã lên kế hoạch.
Người bệnh dùng quá liều Telmisartan có thể gây những triệu chứng là hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, tăng creatinin huyết, nhịp tim chậm, chóng mặt, suy thận cấp.
Xử trí khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ biểu hiện triệu chứng bất thường nào do quá liều, phải ngừng thuốc ngay và đưa đến cơ sở y tế gần nhất để được điều trị triệu chứng. Đồng loại thuốc ra khỏi đường tiêu hóa bằng than hoạt.
1.Thuốc Telmisartan chống chỉ định cho những trường hợp sau:
Không dùng Telmisartan cho người bệnh suy gan nặng, suy thận nặng
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Telmisartan cho những trường hợp sau:
Tóm lại, trong quá trình sử dụng thuốc Telmisartan, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Telmisartan thì cần tham khảo hướng dẫn của chuyên gia y tế vấn để xử trí kịp thời.
Thuốc ức chế ACE hoặc thuốc chẹn beta- adrenergic: Telmisartan có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc này. Không được dùng phối hợp Aliskiren với Telmisartan ở người bệnh đái tháo đường (Cl < 60 ml/phút).
Các thuốc NSAID, nhất là COX-2: Sử dụng chung với Telmisartan có thể gây rối loạn hoặc suy chức năng thận. Nếu cần dùng chung phải theo dõi chức năng thận ở những người bệnh này.
Digoxin: Telmisartan làm tăng nồng độ của Digoxin trong huyết tương khi dùng chung. Thận trọng theo dõi nồng độ Digoxin trong máu khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh và ngừng Telmisartan để tránh khả năng quá liều Digoxin.
Warfarin: Dùng chung với Telmisartan trong 10 ngày làm giảm nhẹ nồng độ Warfarin trong máu nhưng không làm thay đổi INR.
Các thuốc lợi tiểu: Làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Telmisartan khi được kết hợp chung. Các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc chế độ bổ sung kali hoặc dùng cùng các thuốc gây tăng kali huyết khác có thể làm tăng thêm tác dụng tăng kali huyết của Telmisartan.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi tác dụng điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ nặng hơn. Người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc thông báo cho bác sĩ kê đơn biết những thuốc đang dùng có nguy cơ, để giúp bác sĩ kê đơn an toàn và đạt hiệu quả.
Theo tin tức y dược Telmisartan được bảo quản thuốc theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ bảo quản là dưới 30°C, khô thoáng, tránh ẩm, tránh ánh sáng mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo: