Huyết giác là vị thuốc quý có tác dụng chỉ huyết, hành khí, sinh cơ và hoạt huyết, được sử dụng trong đông y để làm thuốc bổ máu, trị chứng bầm tím và ứ huyết do chấn thương, chứng bế kinh, kinh nguyệt không đều,…
Huyết giác là vị thuốc quý có tác dụng chỉ huyết, hành khí, sinh cơ và hoạt huyết, được sử dụng trong đông y để làm thuốc bổ máu, trị chứng bầm tím và ứ huyết do chấn thương, chứng bế kinh, kinh nguyệt không đều,…
Cây Huyết giác
Huyết giác có tên gọi khác là cây Xó nhà, cây Giáng ông, Cau rừng, Giác máu, Trầm dứa, cây Dứa dại. Tên khoa học là Pleomele cochinchinensis, thuộc họ Hành tỏi – Liliaceae.
Huyết giác thuộc loại cây nhỏ, cao khoảng 1 – 1.5m, có thể cao đến 2m, sống lâu năm, thân cây phân nhiều nhánh. Lá hình lưỡi kiếm, mọc cách, dài 25-80cm, rộng 3-4cm tới 6-7cm, cứng, màu xanh tươi, không có cuống.
Phiến lá hình lưỡi kiếm, rộng 3 – 4cm, dài 25 – 60cm, lá mọc cách, không có cuống, phiến lá có màu xanh tươi và cứng. Hoa nhỏ màu vàng xanh nhạt, mọc thành chùm, có khi dài đến 1m. Quả mọng, hình cầu, đường kính 1cm. Cây Huyết giác ra hoa và quả vào tháng 2 – 5 hằng năm.
Bộ phận sử dụng làm thuốc của Huyết giác là thân cây. Được thu hái cây quanh năm, sau khi hái về đem phơi khô, bảo quản nơi khô ráo để dùng dần. Dược liệu HUyết giác khô có màu đỏ, có vị hơi chát, không mùi, rắn chắc.
Thành phần hoá học trong thân cây Huyết giác có chứa 3% nhựa không tan, 14% dracoresen, 8.3% tro, 57 – 82% dracoresinotanol, 2.5% dracoalben,…
Dược sĩ CKI - Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM - trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết:
Huyết giác có vị đắng chát, tính bình. Quy vào kinh Thận và Can. Theo Đông Y, Huyết giác có công dụng chỉ huyết, hành khí, hoạt huyết và sinh cơ. Huyết giác dùng chữa trị các trường hợp đau nhức lưng, mụn nhọt lâu ngày không liền, tụ máu do chấn thương, vết thương chảy máu, bế kinh ở phụ nữ, huyết ứ trệ sau khi sinh, u hạch, ứ huyết, bị thương, máu tím bầm không lưu thông.
Liều dùng: ngày dùng 10-20g dưới dạng thuốc sắc, ngâm rượu uống và xoa.
Tác dụng chống đông máu
Dịch chiết từ cây Huyết giác chứa các hoạt chất có tác dụng ngăn ngừa hình thành huyết khối nhờ vào tác dụng ức chế tập kết tiểu cầu.
Tác dụng kháng khuẩn
Dịch chiết từ dược liệu Huyết giác có thể ức chế vi khuẩn Staphylococcus aureus và một số loại nấm gây bệnh khác.
Ngoài ra, chiết xuất trong huyết giác có tác dụng giãn mạch, giảm glycopen trong gan, tăng IgA, IgG trong máu, làm tăng tỷ lệ sống sót của động vật trong điều kiện thiếu oxy và áp suất giảm.
Chia sẻ với sinh viên trường Cao đẳng Y Dược TPHCM một số bài thuốc:
Chuẩn bị: Huyết giác (sao) 8g, Địa hoàng khô 16g, đại táo (sao thành than) 20 quả.
Thực hiện: Nghiền các vị thuốc trên thành bột và làm thành cao dán.
Chuẩn bị: Mã đề 6g, cam thảo nam 8g, huyết giác 10g, dây đau xương 3g, rễ lá lốt 10g, rễ cỏ xước 10g, rễ cốt khí củ 10g, bồ bồ 10g.
Thực hiện: Sắc các vị thuốc trên uống hằng ngày.
Lưu ý: Kết hợp với bài thuốc ngâm rượu từ huyết giác, địa liền, quế chi, thiên niên kiện, bột long não để xoa bóp bên ngoài.
Chuẩn bị: Sinh địa 12g, mạch môn 12g, huyết giác 12g, ngưu tất 12g, đương quy 12g.
Thực hiện: Đem các vị thuốc trên sắc lấy nước uống trong ngày.
Chuẩn bị: Huyết giác 100g, hoài sơn 100g, hà thủ ô 100g, Đỗ đen (sao cháy) 100g, quả tơ hồng 100g, vừng đen 30g, ngải cứu 20g, gạo nếp rang 10g,
Thực hiện: Đem các vị thuốc trên tán thành bột mịn, chế với mật làm thành viên hoàn. Mỗi ngày dùng từ 10 – 20g.
Chuẩn bị: Huyết giác 20g, Đại hồi 20g, địa liền 20g, thiên niên kiện 20g, quế chi 20g, gỗ vang 40g, 500ml rượu 30 độ.
Thực hiện: Đem các vị thuốc trên tán nhỏ và ngâm với rượu trong 7 ngày, sau đó chắt bỏ bã, lấy dùng dịch rượu thuốc xoa bóp vùng khớp đau nhức.
Chuẩn bị: Nhựa và bột cây huyết giác.
Thực hiện: Bôi lượng vừa đủ vào vết thương để cầm máu.
Chuẩn bị: Nhựa cây huyết giác và Bạc hà với bằng lượng nhau.
Thực hiện: Đem các vị thuốc trên tán thành bột mịn rồi thổi vào mũi bị chảy máu cam sẽ khỏi sau vài lần.
Chuẩn bị: Huyết giác 40g, ô đầu 40g, Quế chi 12g, đại hồi 12g, long não 15g, địa liền 20g và thiên niên kiện 20g.
Thực hiện: Tán nhỏ các vị thuốc trên sau đó đem ngâm với 1 lít rượu trong vòng 1 tuần. Lọc bỏ bã, lấy dung dịch rượu để xoa bóp lên chỗ đau nhức.
Chuẩn bị: Huyết giác 20 – 40g. Đem sắc với 400ml nước còn lại 200ml, chia thành 2 lần uống trong ngày. Sử dụng bài thuốc này trước kỳ kinh 15 ngày.
Chuẩn bị: Ngưu tất 100g, Huyết giác 50g, Tỏi đỏ 30g.
Thực hiện: Đem các vị thuốc trên ngâm với rượu trong ít nhất 30 ngày. Mỗi lần dùng 10 – 15ml, ngày dùng 2 lần. Dùng bài thuốc này liên tục từ 10 ngày trở lên.
Chuẩn bị: Huyết giác 15g, Hoa, rễ và lá cây huyết dụ 30g.
Thực hiện: Đem các vị thuốc trên sắc uống trong ngày. Sử dụng cho đến khi triệu chứng cải thiện.
Chuẩn bị: Huyết giác 20g, Quốc lão 6g, dây đau xương 20g, củ trinh nữ hoàng cung 20g, lá cối xay 20g.
Thực hiện: Đem các vị thuốc trên sắc lấy nước uống, mỗi ngày dùng 1 thang cho đến khi máu bầm tan hoàn toàn.
Chuẩn bị: Huyết giác 12g, độc hoạt 12g, tô mộc 12g, khương hoạt 12g, Đương quy 12g, tần giao 12g, nhục quế 8g, hồng hoa 8g, ngải cứu 6g, thiên niên kiện 10g và mộc qua 10g.
Thực hiện: Đem các vị thuốc trên ngâm với 1 lít rượu trong vòng 1 tuần, mỗi lần dùng 15 – 20ml sau bữa ăn. Ngày dùng 2 lần.
Không dùng dược liệu huyết giác cho phụ nữ có thai và đang trong giai đoạn hành kinh.
Vị thuốc Huyết giác có tác dụng chống tập kết tiểu cầu nên có khả năng tương tác với thuốc chống đông máu. Tránh dùng đồng thời các thuốc chống đông máu chung với dược liệu Huyết giác.
Vị thuốc huyết giác không chứa độc nên có thể sử dụng trong điều trị dài hạn.
Sử dụng dược liệu huyết giác với liều lượng lớn có khả năng gây chảy máu kéo dài. Nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc để tránh tác dụng phụ và tương tác thuốc.
Tóm lại, Huyết giác là vị thuốc được sử dụng rộng rãi trong bài thuốc trong đông y với có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng Huyết giác có hiệu quả, an toàn, người bệnh cần tham khảo ý kiến hướng dẫn của chuyên gia y tế trước khi sử dụng Huyết giác trong phòng và chữa bệnh.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Nguồn: Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur