Dung dịch tiêm truyền Metronidazole là thuốc gì
Thứ tư, 09/11/2022 | 11:22
Dung dịch tiêm truyền Metronidazole là thuốc gì?, tác dụng, chỉ định và những lưu ý khi sử dụng thuốc Metronidazole.Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây
Metronidazol có tác dụng tốt với cả amip ở trong và ngoài ruột, cả thể cấp và thể mạn. Với lỵ amip mạn ở ruột, thuốc có tác dụng yếu hơn do ít xâm nhập vào đại tràng.
Thuốc còn có tác dụng tốt với Trichomanas vaginalis, Giardia, các vi khuẩn kỵ khí gram âm kể cả Bacteroid, Clostridium, Helicobacter nhưng không có tác dụng trên vi khuẩn ưa khí.
Cơ chế tác dụng của metronidazol: Nhóm nitro của metronidazol bị khử bởi protein vận chuyển electron hoặc bởi ferredoxin. Metronidazol dạng khử làm mất cấu trúc xoắn của ADN, tiêu diệt vi khuẩn và sinh vật đơn bào.
Nhiễm khuẩn kị khí người lớn: sử dụng đường truyền không quá 4 g/24 giờ; trẻ em: 35 - 50 mg/kg/ngày chia 3 lần.
Phòng ngừa trong phẫu thuật 15 mg/kg trước mổ 1 giờ, sau đó 6 - 12 giờ dùng liều 7,5 mg/kg.
Nhiễm amib hệ thống người lớn: 500 mg/8 giờ x 10 ngày; trẻ em: 50 mg/kg/24 giờ chia 3 lần x 10 ngày.
Suy gan: giảm liều.
Điều trị bằng kháng sinh chỉ nên kéo dài trong thời gian ngắn, chủ yếu giới hạn trong giai đoạn hậu phẫu không quá 48 giờ..
Nhiễm trùng kỵ khí:
Người lớn: liều đơn hoặc 500mg mỗi 8 giờ
Thời gian điều trị: Điều trị trong bảy đến mười ngày, nhưng tùy theo đánh giá lâm sàng và loại vi khuẩn mắc phải .
Viêm âm đạo do vi khuẩn: do Trichomonas:
Người lớn và thanh thiếu niên: 2000mg như một liều duy nhất hoặc 200mg 3 lần mỗi ngày trong 7 ngày .
Bệnh amip: Liều trung bình 500-750mg trong ngày.
Cách dùng:
Dung dịch Metronidazol được sử dụng bằng đường truyền tĩnh mạch
Chỉ có điều dưỡng hoặc người có chuyên môn về y dược mới được phép sử dụng thuốc dạng này.
Dược động học:
Metronidazol được hấp thu qua đường truyền tĩnh mạch chậm.
Phân bố: Sau khi dùng một liều 500mg duy nhất, nồng độ trong huyết thanh bằng 14 - 18µg/ml đạt được sau khi truyền 20 phút. Nồng độ đỉnh của chất chuyển hóa 2-hydroxy là 3μg/ml thu được sau liều 1g tiêm truyền tĩnh mạch. Trạng thái ổn định nồng độ metronidazol trong huyết tương khoảng 17 và 13µg/ml đạt được sau khi dùng metronidazol tương ứng với chế độ liều mỗi 8 hoặc 12 giờ.
Liên kết với protein huyết tương dưới 10% và thể tích phân bố là 1,1 ± 0,4 l/kg.
Chuyển hóa: Metronidazol được chuyển hóa tại gan bằng cách hydroxyl hóa, oxy hóa và glucuronid hóa. Các chất chuyển hóa chính là chất chuyển hóa 2-hydroxy và acid acetic.
Thải trừ: Hơn 50% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu, dưới dạng metronidazol không thay đổi (khoảng 20% liều dùng) và các chất chuyển hóa của nó. Khoảng 20% liều dùng được bài tiết qua phân. Độ thanh thải là 1,3 ± 0,3 ml/phút/kg, trong khi độ thanh thải của thận là khoảng 0,15 ml/phút/kg. Thời gian bán thải trong huyết tương của metronidazol là 8 giờ và của chất chuyển hóa 2-hydroxy là 10 giờ.
Những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan, sự chuyển hóa của metronidazol có thể bị suy giảm. Với người bị suy gan nặng, tốc độ thải trừ của thuốc giảm 65% và dẫn đến sự tích tụ metronidazol trong cơ thể, làm tăng nguy cơ xuất hiện tác dụng phụ của thuốc nhiều hơn.
Viêm gan B cấp là giai đoạn khởi phát của bệnh, nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách có thể tiến triển thành viêm gan B mạn tính. Do đó, mọi người cần chú ý và trang bị kiến thức về phòng ngừa và điều trị để tránh hậu quả nghiêm trọng.
Thường thì vết bầm tím hình thành do sự tổn thương các mạch máu nhỏ dưới da. Vết bầm tím thường xuyên xuất hiện trên da mà không rõ nguyên nhân gì thì có thể đó là dấu hiệu tình trạng sức khỏe đáng báo động.
Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori) là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến viêm loét dạ dày. Nếu không điều trị hiệu quả, nhiễm HP có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng. Bài viết này sẽ tìm hiểu thời gian điều trị vi khuẩn HP và cách phòng ngừa tái phát bệnh.
Mụn mạch lươn là một dạng biến chứng nặng của mụn trứng cá, gây ảnh hưởng lớn đến thẩm mỹ và tâm lý của người bệnh. Do đó, việc điều trị và chăm sóc mụn mạch lươn là vấn đề được nhiều người quan tâm.