Enalapril là thuốc được chỉ định điều trị tăng huyết áp, suy tim, phòng ngừa những biến chứng nguy hiểm trên tim mạch như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não và bệnh động mạch ngoại vi.
Enalapril là thuốc được chỉ định điều trị tăng huyết áp, suy tim, phòng ngừa những biến chứng nguy hiểm trên tim mạch như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não và bệnh động mạch ngoại vi.
Enalapril là thuốc điều trị tăng huyết áp
Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Enalapril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) đơn thuần, có tác dụng làm hạ huyết áp nhờ Enalaprilat là chất chuyển hóa của Enalapril sau khi uống. Tác dụng làm hạ huyết áp của Enalapril bằng cách ngăn cản angiotensin I chuyển thành angiotensin II (là chất gây co mạch mạnh làm tăng huyết áp) nhờ ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE), dẫn đến làm giảm nồng độ angiotensin II trong huyết tương, kết quả làm giảm co mạch và huyết áp được huyết áp trong cơ thể. Sự giảm nồng độ angiotensin II này làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương (PRA = plasma renin activity) và làm giảm tiết aldosteron.
Enalapril có tác dụng làm giảm huyết áp ở người có huyết áp bình thường, người bệnh bị tăng huyết áp và có tác dụng tốt đến huyết động ở người bệnh suy tim sung huyết, chủ yếu do ức chế hệ renin – angiotensin – aldosteron.
Dược động học:
Enalapril maleate hấp thu tốt sau khi uống. Sinh khả dụng khoảng 55 - 75% liều uống Enalapril được hấp thu nhanh sau khi uống ở người tăng huyết áp và người khỏe mạnh. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của Enalapril. Sau khi hấp thu, Enalapril qua chuyển hóa lần đầu ở gan, bị thủy phân thành chất chuyển hoá Enalaprilat.
Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 40 - 80 nanogam/ml trong vòng 0,5 - 1,5 giờ sau khi uống một liều đơn 10mg Enalapril. Nồng độ đỉnh của Enalaprilat trong huyết tương tăng tỉ lệ với liều uống Enalapril tăng từ 2,5 - 40mg.
Tác dụng hạ huyết áp rõ rệt sau khi uống một liều đơn Enalapril thường xuất hiện trong vòng 1 giờ và tối đa trong 4 - 8 giờ. Tác dụng giảm huyết áp của liều thường dùng kéo dài trong 12 - 24 giờ, nhưng có thể giảm về phía cuối ở một vài bệnh nhân. Huyết áp có thể giảm dần dần và phải cần vài tuần điều trị trước khi đạt được đầy đủ tác dụng.
Enalaprilat gắn vào Protein huyết tương khoảng 50 - 60%. Enalapril và enalaprilat qua hàng rào máu não kém hoặc không qua. Thuốc không tích lũy ở bất cứ mô nào trong cơ thể sau khi dùng nhiều liều trong điều trị nhiều ngày. Enalapril và enalaprilat qua được nhau thai và vào sữa mẹ lượng rất ít.
Enalapril được thải trừ qua thận khoảng 60% liều uống bài tiết vào nước tiểu ở dạng Enalaprilat và dạng không chuyển hóa, phần còn lại của thuốc đào thải theo phân.
Enalapril được sản xuất trên thị trường dưới dạng thuốc Enalapril maleat và hàm lượng là
Viên nén: 2,5 mg; 5 mg; 10 mg; 20 mg.
Viên nén kết hợp: 5 mg Enalapril maleat và 12,5 mg Hydroclorothiazid; 10 mg Enalapril maleat và 25 mg Hydroclorothiazid.
Dung dịch tiêm enalaprilat: 1,25 mg/ml (Ống 1 ml, 2 ml, có chứa alcol benzylic).
Brand name: Renitec
Generic: Renatab, Vinlaril, Enalapril, Bidinatec, Enalapril Mekophar, Erilcar, Cerepril, Enalapril Domesco, Donyd, Meyerlapril, Shinapril, SP Enalapril, Enamigal, Hasitec, Enalapril Stada, Enalapril AL, Enalapril Stella, Enalapril, Enapril, Usapril, Enalapril Winthrop, Beartec Tablet, Enam, Phocodex, Enalapril Maleate Tablets USP, Ednyt, Enapanil Tab., Enalapril, Enap, Medcardil tablets, Enarenal, Korantrec, Etrix, Reniate, Pasapil, Angonic, EnaHexal, Auspril, Vasopren, Nuril, Orcadex, Hidipine Tablet, Cardicare, Cardigix, Opepril.
Tăng huyết áp gây ra nhiều biến chứng và có tỷ lệ tử vong cao
Cách dùng:
Dạng viên Enalapril maleat: Dùng đường uống
Dạng tiêm tĩnh mạch Enalaprilat. Tiêm tĩnh mạnh chậm ít nhất trong 5 phút.
Liều dùng:
Người lớn:
Điều trị tăng huyết áp:
Liều khởi đầu: Uống liều Enalapril maleat là 5 mg/lần/ngày.
Người bệnh bị suy thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu: Liều khởi đầu 2.5mg/lần/ngày. Nên ngưng sử dụng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi khởi đầu điều trị bằng Enalapril và tiếp tục nếu cần thiết.
Liều duy trì: Uống liều Enalapril maleat là 10 – 40 mg/ngày, uống làm 1 hoặc 2 lần trong ngày.
Điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của người bệnh, thường được điều chỉnh cách nhau 2 – 4 tuần nếu cần.
Điều trị suy tim hoặc bị rối loạn thất trái không triệu chứng:
Liều khởi đầu: Uống liều Enalapril maleat là 2.5mg/lần/ngày.
Liều duy trì: Uống liều Enalapril maleat là 20mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, có thể tăng đến liều 40mg/ngày chia làm 2 lần.
Điều trị loạn năng thất trái không triệu chứng:
Liều khởi đầu: Uống liều Enalapril maleat là 2,5 mg/lần x 2 lần/ngày. Sau đó, điều chỉnh nếu dung nạp được cho tới liều đích hàng ngày: 20 mg/ngày, chia làm 2 lần.
Người bệnh suy thận có Cl trong khoảng 30 – 80 ml/phút: Uống liều Enalapril maleat 5 mg/ngày, điều chỉnh lên tới tối đa 40 mg/ngày.
Người bệnh suy thận có Cl < 30 ml/phút: Uống liều Enalapril maleat 2,5 mg/ngày, điều chỉnh cho tới khi kiểm soát được huyết áp.
Người bệnh suy tim kèm Na <130 mEq/lít hoặc creatinin huyết thanh >1,6 mg/dl: Bắt đầu uống liều Enalapril maleat là 2,5 mg/ngày, tăng lên 2 lần nếu cần cho tới liều tối đa hàng ngày.
Trẻ em dưới 16 tuổi, nặng từ 20kg đến ≤ 50kg: Uống liều Enalapril maleat là 2,5 mg/lần/ngày. Dữ liệu nghiên cứu về độ an toàn và hiệu quả sử dụng Enalapril ở trẻ em còn hạn chế.
Tóm lại, liều dùng trên giúp người bệnh tham khảo, tuỳ thuộc vào độ tuổi, tình trạng và mức độ diễn tiến của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ về liều dùng, thời gian điều trị để đảm bảo an toàn và đạt hiệu trong điều trị.
Nếu người bệnh quên một liều Enalapril nên dùng ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ dùng của liều thuốc tiếp theo, người bệnh chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng giờ đã lên kế hoạch điều trị.
Người bệnh dùng quá liều Enalapril có thể gây những triệu chứng là hạ huyết áp nặng, nhức đầu.
Xử trí khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ biệu hiên triệu chứng bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc và được đưa đến cơ sở y tế gần nhất để được điều trị triệu chứng. Đồng thời loại thuốc ra khỏi tuần hoàn bằng biện thẩm tách máu. Theo dõi và nâng huyết áp bằng truyền dịch NaCl 0,9%.
1.Thuốc Enalapril chống chỉ định dùng cho những trường hợp sau:
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Enalapril cho những trường hợp sau:
Tóm lại, trong quá trình sử dụng thuốc Enalapril, người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Enalapril thì cần xin ý kiến hướng dẫn của chuyên gia y tế tư vấn để xử trí kịp thời.
Thuốc lợi tiểu, thuốc hạ huyết áp khác, thuốc gây mê: Dùng đồng thời với Enalapril, gây hạ huyết áp trầm trọng. Thận trọng theo dõi người bệnh chặt chẽ và điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn (truyền dịch).
Thuốc làm tăng kali huyết như thuốc lợi niệu giữ kali, các chất bố sung kali hoặc muối chứa kali: Sử dụng đồng thời với Enalapril, gây tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở người suy thận. Cần theo dõi người bệnh chặt chẽ và thường xuyên kiểm tra nồng độ kali huyết.
Lithi: Sử dụng đồng thời với Enalapril, làm tăng nồng độ Lithi huyết dẫn đến tăng nhiễm độc Lithi.
Thuốc kháng viêm không steroid: Sử dụng dồng thời với Enalapril, làm giảm tác dụng hạ huyết áp của Enalapril, suy giảm chức năng thận.
Các thuốc giãn phế quản kiểu giao cảm: Sử dụng dồng thời với Enalapril, làm giảm tác dụng hạ huyết áp của Enalapril.
Thuốc tránh thai: Sử dụng đồng thời với Enalapril, gây tăng nguy cơ tốn thương mạch và khó kiểm soát huyết áp.
Insulin hoặc thuốc uống chống đái tháo đường: Sử dụng đồng thời với Enalapril, làm giảm nồng độ glucose huyết lúc đói ở người không bị đái tháo đường và có thể gây hạ glucose huyết ở người đái tháo đường đã được kiểm soát bằng insulin hoặc thuốc uống chống đái tháo đường.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ tăng trầm trọng hơn. Người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc báo cho bác sĩ điều trị biết các loại thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn thuốc an toàn và đạt hiệu quả.
Hãy báo với bác sĩ của bạn những thuốc bạn đang dùng
Theo tin tức y dược Enalapril được bảo quản thuốc theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ dưới 30°C, khô thoáng, tránh ánh sáng mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo: