Lacidipine là thuốc được chỉ định điều trị tăng huyết áp giúp ngăn ngừa các biến chứng trên tim mạch và tránh được các tình trạng rối loạn trí nhớ và sa sút trí tuệ.
Lacidipine là thuốc được chỉ định điều trị tăng huyết áp giúp ngăn ngừa các biến chứng trên tim mạch và tránh được các tình trạng rối loạn trí nhớ và sa sút trí tuệ.
Thuốc Lacidipine điều trị tăng huyết áp
Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Lacidipine là thuốc chẹn kênh canxi, dẫn xuất dihydropyridine. Lacidipin lcó tác dụng ức chế canxi mạnh và đặc hiệu với tác động chọn lọc cao đối với kênh canxi ở cơ trơn mạch máu. Tác dụng chính của Lacidipine là làm giãn tiểu động mạch ngoại vi, giảm kháng lực mạch máu ngoại biên và giảm huyết áp.
Dược động học:
Lacidipine là chất rất thân dầu, thuốc được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống. Sinh khả dụng trung bình khoảng 10% do bị chuyển hóa lần đầu qua gan mạnh. Thuốc đạt nồng độ đỉnh huyết tương sau khoảng 30 đến 150 phút.
Lacidipine liên kết với protein cao khoảng hơn 95%, chủ yếu với albumin và alpha-1-glycoprotein.
Lacidipine được chuyển hoá qua gan bởi enzyme cytochrom P450 CYP3A4 thành 4 chất chuyển hóa chính ít tác dụng dược lực.
Khoảng 70% liều dùng được thải trừ dưới dạng chất chuyển hóa qua phân và phần còn lại là chất chuyển hóa qua nước tiểu.
Thời gian bán thải của Lacidipine khoảng 13 và 19 giờ ở trạng thái ổn định.
Lacidipine được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc và hàm lượng là
Viên nén: 2mg, 4mg, 6mg.
Viên nang cứng:
Brand name: Lacipil
Generic: Hypedalat, Lampine, Mitidipil, Daeladin Tablet, Maxxcardio LA, Huntelaar.
Điều trị tăng huyết áp đơn trị hoặc kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác như các thuốc chẹn beta giao cảm, thuốc lợi tiểu và chất ức chế ACE.
Cách dùng: Dùng đường uống vào buổi sáng, uống thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn.
Liều dùng:
Người lớn: Liều khởi đầu là 2 mg/lần/ngày. Tuỳ theo mức độ nặng của bệnh và đáp ứng của từng bệnh nhân, Sau ít nhất 3 đến 4 tuần, có thể tăng liều lên 4 mg và nếu cần thiết lên 6 để có được đầy đủ tác dụng dược lý của thuốc.
Người suy gan: Phải được theo dõi cẩn thận, trong một số trường hợp cần phải giảm liều. Do Lacidipin được chuyển hóa chủ yếu bởi gan, do đó ở bệnh nhân bị suy gan, sinh khả dụng của thuốc có thể tăng dẫn đến tác dụng hạ huyết áp.
Người suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận do Lacidipin không bài tiết qua thận.
Trẻ em: Không dùng Lacidipin cho trẻ em. Vì chưa có bằng chứng lâm sàng về hiệu quả và độ an toàn.
Lưu ý, Liều dùng trên đây giúp người bệnh dùng thuốc tham khảo, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều dùng, cách dùng và thời gian điều trị để đạt hiệu quả.
Lớn tuổi là nguyên nhân chủ yếu gây ra tăng huyết áp.
Nếu người bệnh quên một liều Lacidipine người bệnh nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Nếu gần đến thời điểm uống của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều tiếp theo vào đúng thời điểm đã lên kế hoạch điều trị. Không dùng liều gấp đôi.
Nếu người bệnh dùng quá liều Lacidipine có thể gây ra các triệu chứng như giãn mạch ngoại vi kéo dài liên quan đến hạ huyết áp và nhịp tim nhanh, hoặc có thể xảy ra nhịp tim chậm hoặc dẫn truyền AV kéo dài.
Xử trí khi quá liều: Người bệnh có bất kỳ triệu chứng quá liều nào, cần ngừng thuốc ngay và đến bệnh viện gần nhất để điều trị triệu chứng và đồng thời dùng than hoạt và rửa dạ dày để loại bỏ thuốc ở đường tiêu hoá. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.
1.Thuốc Lacidipine chống chỉ định cho những trường hợp sau:
2.Thận trọng khi dùng thuốc Lacidipine cho những trường hợp sau:
Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt, run, đánh trống ngực, tim đập nhanh, đỏ lựng, khó chịu ở dạ dày, buồn nôn, nôn, phát ban trên da, ban đỏ và ngứa, tiểu nhiều, suy nhược, phù, tiểu nhiều, tăng phosphatase kiềm.
Ít gặp: Tăng sản nướu rang, ngất, hạ huyết áp.
Hiếm gặp: Đau thắt ngực nặng lên không xác định nguyên nhân, phù mạch, mày đay, chuột rút.
Tóm lại, Nếu người bệnh xảy ra với bất kỳ tác dụng phụ hay những phản ứng không mong muốn khác trong quá trình dùng thuốc Lacidipine, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.
Các thuốc có tác dụng hạ huyết áp khác như thuốc lợi tiểu, chẹn beta hay ức chế ACE: Làm tăng tác dụng hạ huyết áp khi sử dụng đòng thới với Lacidipin.
Cimetidin: Làm tăng nồng độ của Lacidipin trong huyết tương khi sử dụng đồng thời với Cimetidin.
Nước ép bưởi: Giống như các dihydropyridin khác, Khi sử dụng Lacidipin cùng với nước ép bưởi, có thể làm thay đổi sinh khả dụng của Lacidipin. Tránh dùng chung.
Cyclosporin: Trong những nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân ghép thận dùng Cyclosporin cho thấy cyclosporin làm giảm có hồi phục Lacidipin trong dòng huyết tương qua thận và làm giảm tỷ lệ lọc cầu thận.
Enzyme Cytochrom CYP3A4: Lacidipin được chuyển hóa nhờ cytochrom CYP3A4. Do đó các chất ức chế CYP3A4 như một số thành phần trong nước ép bưởi, chất ức chế HIV-protease….và các chất cảm ứng CYP3A4 như Rifampicin,…được dùng đồng thời có thể ảnh hưởng tới sự chuyển hóa và thải trừ Lacidipin.
Các thuốc chống động kinh cảm ứng enzym gan như: carbamazepin, phenobarbital và phenytoin: Làm giảm tác dụng của Lacidipin hay các chất chẹn kênh calci dihydropyridin khác.
Phenytoin: Lacidipin có thể làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương.
Các thuốc chống viêm NSAID: có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của Lacidipin thông qua ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận hoặc gây ứ muối và nước.
Melatonin: có thể gây giảm huyết áp, dẫn đến làm tăng khả năng hạ huyết áp khi được dùng chung với Lacidipin.
Các thuốc chẹn kênh calci khác: Làm tăng nồng độ của mỗi thuốc có cao hơn do có con đường chuyển hóa thuốc qua enzyme gan giống nhau.
Hãy báo với bác sĩ của bạn những thuốc bạn đang dùng
Theo tin tức y dược Lacidipine bảo quản ở nhiệt độ phòng dưới 30°C, khô thoáng, tránh ánh sáng để đảm bảo giữ chất lượng thuốc.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo: