Ganciclovir là thuốc được sử dụng điều trị viêm võng mạc do Cytomegalovirus (CMV) ở người bệnh suy giảm miễn dịch và một số bệnh nhiễm virus Herpes, virus thủy đậu, zona.
Ganciclovir là thuốc được sử dụng điều trị viêm võng mạc do Cytomegalovirus (CMV) ở người bệnh suy giảm miễn dịch và một số bệnh nhiễm virus Herpes, virus thủy đậu, zona.
Thuốc Ganciclovir điều trị virus
Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Ganciclovir là thuốc kháng virus được tổng hợp tương tự guanin có cấu trúc giống acyclovir. Ganciclovir có tác dụng chống các chủng virus gây bệnh ở người như Cytomegalovirus (CMV), Herpes simplex typ I (HSV-1), Herpes simplex typ II (HSV-2), virus Herpes simplex 6, virus Varicella zoster (VZV) và Virus Epstein-Barr.
Tác dụng kháng virus của Ganciclovir bằng cách gây nhiễu quá trình tổng hợp DNA của virus. Khi vào cơ thể, Ganciclovir được phosphoryl hóa chuyển thành dạng Ganciclovir triphosphat, chất này có cấu trúc tương tự như cơ chất dGTP (deoxyguanosin-5’-triphosphat) của enzym phiên mã ngược nên đã cạnh tranh với dGTP để được gắn vào DNA của virus, bên cạnh đó nó còn được xem như một nucleotid giả, gây nhiễu và làm ngừng quá trình sao chép, tống hợp của virus. Quá trình này xảy ra một cách chọn lọc trong các tế bào nhiễm virus.
Brand name: Cymevene.
Generic: Ganciclovir, Ganvir - 250, Cymevene, Ganvirax, Ganciclovir Richet 500mg, Atiganci.
Viêm võng mạc do Cytomegalovirus (CMV) là bệnh lý đe dọa đến thị lực của những người mắc hội chứng suy giảm hệ miễn dịch
Cách dùng: Thuốc Ganciclovir được dùng bằng đường uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch chậm.
Ganciclovir dạng viên được dùng bằng đường uống sau khi ăn do thuốc được hấp thu tốt hơn khi có thức ăn. Chỉ nên dùng dạng thuốc uống trong điều trị duy trì cho trường hợp viêm võng mạc do CMV đã ổn định sau khi điều trị bằng đường tiêm hoặc trong trường hợp phòng nhiễm Cytomegalovirus (CMV) cho những người bệnh nhiễm HIV và cấy ghép tạng.
Ganciclovir dạng tiêm được dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch chậm với tốc độ hằng định trong ít nhất 1 giờ, dùng dung dịch tiêm truyền dạng ganciclovir natri có nồng độ không quá 10 mg/ml (sau khi đã pha).
Không được tiêm Ganciclovir trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc tiêm truyền nhanh vì có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương gây độc cho người bệnh. Người bệnh cần được theo dõi và cung cấp nước đầy đủ để hạn chế tăng độc tính.
Ganciclovir không được dùng tiêm bắp hay tiêm dưới da vì sẽ bị kích ứng nặng do dung dịch thuốc tiêm có pH cao khoảng 11 và hạn chế được viêm tĩnh mạch huyết khối.
Liều dùng:
Ganciclovir được dùng tính liều theo dạng Ganciclovir base. Điều trị khởi đầu tấn công bằng đợt liều tiêm, sau đó điều trị duy trì bằng liều tiêm hoặc liều uống.
Viêm võng mạc do Cytomegalovirus (CMV) ở người có chức năng thận bình thường:
Điều trị khởi đầu: Tiêm liều 5 mg/kg/lần, tiêm truyền tĩnh mạch chậm với tốc độ không đổi trong 1 giờ, cách 12 giờ tiêm truyền tĩnh mạch một lần. thời gian điều trị khoảng 14 – 21 ngày, sau đó dùng liều duy trì. Không dùng đường uống khi điều trị khởi đầu.
Điều trị duy trì:
Tiêm truyền tĩnh mạch: Tiêm liều 5 mg/kg/lần/ngày, tiêm truyền tĩnh mạch chậm với tốc độ không đổi trong 1 giờ, cách 12 giờ tiêm truyền tĩnh mạch một lần, dùng liên tục 7 ngày/ tuần. Hoặc tiêm truyền tĩnh mạch liều 6 mg/kg/lần/ngày, dùng 5 ngày/tuần.
Uống: 1 000 mg/lần x 3 lần/ngày, uống vào bữa ăn; Hoặc uống 500 mg/ lần x 6 lần/ngày, uống cách nhau 3 giờ/lần vào ban ngày, uống cùng với thức ăn.
Trường hợp người bệnh đang điều trị duy trì mà viêm võng mạc do CMV tiến triển hoặc tái phát thì cần bắt đầu lại với một đợt điều trị liều tiêm như liều khởi đầu bằng tiêm truyền tĩnh mạch.
Dự phòng bệnh nhiễm CMV cho người bệnh bị nhiễm HIV giai đoạn cuối, chức năng thận bình thường; phòng cho người nhiễm HIV/ AIDS khi có TCDH(+) < 50/mm3: Uống liều 1000 mg/ lần x 3 lần/ngày.
Phòng bệnh nhiễm CMV cho người bệnh ghép cơ quan, có chức năng thận bình thường:
Liều khởi đầu và duy trì giống như điều trị viêm võng mạc do CMV, nhưng đợt điều trị khởi đầu trong khoảng 7 – 14 ngày. Thời gian dùng liều duy trì phụ thuộc vào triệu chứng lâm sàng và mức độ suy giảm miễn dịch (như phòng cho người bệnh ghép cơ quan có huyết thanh dương tính với CMV, thời gian điều trị cần ít nhất 1 tháng).
Người bệnh suy thận: Cần điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin:
Liều tiêm truyền tĩnh mạch theo độ thanh thải creatinin như sau:
Độ thanh thải creatinine (ml/phút) | Liều dùng (khởi đầu) | Khoảng cách liều (khởi đầu) | Liều dùng (duy trì) | Khoảng cách liều (duy trì) |
> 70 | Không cần điều chỉnh | Không cần điều chỉnh | ||
50 – 69 | 2,5 mg/kg | 12 giờ | 2,5 mg/kg | 24 giờ |
25 – 49 | 2,5 mg/kg | 24 giờ | 1,25 mg/kg | 24 giờ |
10 – 24 | 1,25 mg/kg | 24 giờ | 0,625 mg/kg | 24 giờ |
< 10 | 1,25 mg/kg | 3 lần/tuần, sau khi thẩm tách máu | 0,625 mg/kg | 3 lần/tuần, sau khi thẩm tách máu |
Liều uống theo độ thanh thải creatinin như sau:
Độ thanh thải creatinine 50 – 69 ml/phút: Uống 1500 mg/lần/ngày hoặc 500 mg/lần x 3 lần/ngày.
Độ thanh thải 25 – 49 ml/phút: Uống 1000 mg/lần/ngày hoặc 500 mg/lần x 2 lần/ngày.
Độ thanh thải 10 – 24 ml/phút: Uống 500 mg/lần/ngày.
Độ thanh thải < 10 ml/phút: Uống 500 mg/lần x 3 lần/tuần sau khi thẩm tách máu.
Thẩm tách phúc mạc: Uống liều như liều dùng với độ thanh thải creatinine dưới 10 ml/phút.
Lọc máu động mạch - tĩnh mạch hoặc tĩnh mạch - tĩnh mạch liên tục: Uống với liều 2,5 mg/kg/lần x 1 lần/ngày.
Tóm lại, tuỳ theo tình trạng mức độ của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo liều dùng chỉ định và thời gian điều trị của bác sĩ để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả trong điều trị tốt nhất.
Nếu người bệnh quên một liều Ganciclovir nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm dùng liều của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng thời điểm như trong kế hoạch điều trị.
Người bệnh dùng quá liều Ganciclovir thường xảy ra triệu chứng như giảm bạch cầu trung tính, nôn, tăng tiết nước bọt, phân có máu, giảm tế bào máu, teo tinh hoàn.
Xử trí khi quá liều, nếu người bệnh có bất kỳ biểu hiện triệu chứng bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc ngay và đưa đến bệnh viện để điều trị triệu chứng. Tích cực rửa dạ dày, dùng than hoạt để loại thuốc ra khỏi đường tiêu hoá nếu dùng đường uống. Truyền dịch và thẩm tách máu để loại thuốc ra khỏi cơ thể.
1.Thuốc Ganciclovir chống chỉ định cho người trường hợp sau:
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Ganciclovir cho những trương hợp sau:
Thận trọng khi dùng Ganciclovir cho người bệnh có tiền sử bệnh giảm bạch cầu
Trong quá trình sử dụng thuốc Ganciclovir, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Ganciclovir, nên xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.
Zidovudin: Ganciclovir đối kháng tác dụng của Zidovudin với HIV trên in vitro. Cả 2 thuốc này đều gây tăng nguy cơ độc với máu khi được dùng chung. Tránh dùng đồng thời 2 thuốc này trong điều trị.
Didanosin: Ganciclovir đối kháng tác dụng của Didanosin với HIV trên in vitro. Nên dùng Didanosin 2 giờ trước hoặc dùng đồng thời với Ganciclovir cho thấy tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của Didanosin và giảm AUC của Ganciclovir. Nếu cần thiết phải kết hợp để điều trị, cần thận trọng và theo dõi độc tính của Didanosin.
Foscanet: Foscanet có hiệp đồng làm tăng tác dụng với Ganciclovir trên virus CMV và virus HSV-2 tren in vitro. Nhưng tỷ lệ gây thiếu máu có thể cao hơn nhưng chưa tới mức cần phải ngừng điều trị. Cần theo dõi để đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phác đồ dùng chung hai thuốc này khi dùng dài ngày.
Probenecid: Làm tăng AUC của Ganciclovir, do Probenecid làm giảm thải trừ Ganciclovir qua thận khi dùng đồng thời. Cần theo dõi độc tính của Ganciclovir nếu phải dùng đồng thời 2 thuốc này.
Các chất ảnh hưởng tới miễn dịch azathioprin, cyclosporin, các corticosteroid: Khi dùng đồng thời với Ganciclovir làm tang suy giảm tủy xương và ảnh hưởng tới hệ miễn dịch. Nều càn dùng chung, cần giảm liều các thuốc này.
Các thuốc gây độc với thận như cyclosporin, amphotericin B: Dùng đồng thời các thuốc này với Ganciclovir cho những bệnh nhân cấy ghép tạng làm tăng độc tính với thận, nên cần theo dõi độc tính trên thận.
Dapson, pentamidin, flucytosin, vincristin, vinblastin, adriamycin, amphotericin B, cotrimoxazol: Ganciclovir có thể hiệp đồng tăng độc tính của các thuốc ức chế sao chép hoặc phân chia tế bào trên. Tránh dùng đồng thời với các thuốc này.
Imipenem/cilastatin: Dùng đồng thời imipenem/cilastatin với Ganciclovir có thể bị co giật.
Tóm lại, tương tác thuốc xảy ra có thể làm thay đổi tác dụng điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ nặng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc thông báo cho bác sĩ các loại thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn an toàn và đạt hiệu quả.
Theo tin tức y dược Ganciclovir được bảo quản thuốc theo hướng dẫn khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo: