Hiểu rõ hơn về xét nghiệm công thức máu toàn phần

Thứ tư, 01/02/2023 | 10:20

Xét nghiệm công thức máu toàn phần là xét nghiệm giúp đánh giá số lượng cũng như thành phần máu để có thể đánh giá các vấn đề về sức khoẻ cũng như phát hiện những rối loạn mà cơ thể đang gặp phải.

01675222184.jpeg

Hiểu rõ hơn về xét nghiệm công thức máu toàn phần

1. Xét nghiệm công thức máu toàn phần là gì?

Theo giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Công thức máu toàn phần là một phương pháp xét nghiệm đơn giản nhưng giá trị thu được cao, chúng cung cấp thông tin hữu ích về tình trạng của người được làm xét nghiệm. Xét nghiệm này là phương pháp xét nghiệm được sử dụng phổ biến nhất trong huyết học và y khoa bởi công dụng cũng như sự tiện lợi mà nó đem lại.

Công thức máu toàn phần là xét nghiệm phân tích thành phần máu, các tế bào có trong máu bao gồm bạch cầu, tiểu cầu và hồng cầu, số lượng và tính chất của các tế bào trong máu này sẽ được thể hiện dưới một giá trị đo lường riêng, kết quả giúp bác sĩ xác định các vấn đề liên quan đến huyết học, xét nghiệm này viết tắt là CBC.

2. Mục đích xét nghiệm công thức máu

Thực hiện xét nghiệm công thức máu toàn phần bao gồm những mục đích như sau:

  • Nhằm xác định nguyên nhân khi có các triệu chứng mệt mỏi, sụt cân, sốt, bầm tím.
  • Dùng chẩn đoán bệnh đa hồng cầu.
  • Kiểm tra tình trạng nhiễm trùng hay thiếu máu.
  • Xác định lượng máu bị mất khi bị mất máu.
  • Chẩn đoán các bệnh liên quan về máu.
  • Kiểm tra các phản ứng của cơ thể với vài loại thuốc.
  • Kiểm tra các ảnh hưởng của hiện tượng máu chảy bất thường.
  • Kiểm tra số lượng các tế bào máu.
  •  Kiểm tra tình trạng thể chất của bệnh nhân.

3. Xét nghiệm công thức máu cung cấp cho chúng ta những thông tin gì?

Đối với tế bào bạch cầu (WBC):

Kết quả xét nghiệm của thành phần tế bào bạch cầu là số lượng các loại bạch cầu gồm: bạch cầu trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu mono, bạch cầu ưa bazo và bạch cầu ưa axit. Số lượng của từng loại bạch cầu có thể phản ánh được tình trạng nhiễm trùng hay thử phản ứng dị ứng với thuốc, hoá chất của cơ thể.

Đối với tế bào hồng cầu (RBC):

  • Số lượng hồng cầu giúp đánh giá tình trạng thiếu máu cũng như sức khỏe của cơ thể. Hồng cầu có vai trò quan trọng trong cơ thể chẳng hạn như vận chuyển dưỡng chất đi khắp cơ thể, hình thành các cục máu đông để cầm máu khi cơ thể bị thương.
  • Hematocrit (HCT,HPV) hay được gọi là dung tích hồng cầu, đây là giá trị phản ánh tỷ lệ thể tích hồng cầu trong tổng thể tích máu toàn phần (với đơn vị phần trăm). HCT/ HPV giúp chẩn đoán xác định tình trạng thiếu máu hay bị đa hồng cầu của bệnh nhân.
  • Huyết sắc tố (Hgb) là chỉ số giúp xác định khả năng vận chuyển oxy đi khắp cơ thể của máu do hemoglobin đảm nhiệm, là một loại protein có trong hồng cầu. Giá trị Hgb là một trong ba chỉ số giúp chẩn đoán xác định tình trạng thiếu máu.
  • Thể tích trung bình hồng cầu (MCV) là giá trị dùng để biểu hiện kích thước của tế bào hồng cầu, dựa vào kích thước hồng cầu ta có xác định tình trạng thiếu máu, thiếu vitamin,...
  • Huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH) là giá trị cho thấy chỉ số trung bình lượng huyết sắc tố trong các tế bào hồng cầu.
  • Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC) là giá trị cho thấy lượng huyết sắc tố trung bình trên mỗi tế bào hồng cầu tương ứng với kích thước tế bào (đơn vị phần trăm).

Trong đó, MCV, MCH và MCHC là ba chỉ số giúp chẩn đoán xác định tình trạng thiếu máu cũng như bệnh lý liên quan khác.

Đối với tế bào tiểu cầu (PLT):

Kết quả xét nghiệm cho thấy số lượng tế bào tiểu cầu trong máu, thể tích trung bình tiểu cầu (MPV), thể tích khối tiểu cầu (PCT) và dải phân bố kích thước tiểu cầu (PDW). Tiểu cầu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình đông máu, nếu số lượng tiểu cầu ít, có thể dẫn đến chảy máu không kiểm soát, ngược lại nếu quá nhiều tiểu cầu có thể dễ hình thành cục máu đông gây ra tắc mạch. Tiểu cầu cũng liên quan đến bệnh xơ vữa động mạch.

11675222184.jpeg

Các thông số của xét nghiệm công thức máu

4. Giá trị bình thường của xét nghiệm công thức máu toàn phần

Theo giảng viên Cao đẳng Xét nghiệm cho biết: Các kết quả xét nghiệm sẽ có một giới hạn bình thường cho phép được dùng để tham chiếu với kết quả bệnh nhân, và các giá trị này có thể khác nhau tùy thuộc vào tuổi tác, giới tính và loại máu. Và các chỉ số xét nghiệm có thể bị thay đổi trong quá trình mang thai.

Dưới đây là giới hạn bình thường của các giá trị xét nghiệm:

Đối với tế bào bạch cầu:

Số lượng bạch cầu (WBC) giới hạn bình thường cho phép là 5.000 - 10.000 WBC/ mm3. Trong đó, bạch cầu trung tính chiếm 50 - 62%, bạch cầu lympho chiếm 25 - 40%, bạch cầu mono chiếm 3 - 7%, bạch cầu ưa axit chiếm 0 - 3% và bạch cầu ưa bazo chiếm 0 - 1%.

Đối với tế bào hồng cầu:

  • Số lượng hồng cầu ở nam giới từ 4,5 - 5,5 triệu RBC/ mcL, ở nữ giới từ 4.0 - 5.0 triệu RBC/ mcL, với trẻ em là 3.8 - 6.0 triệu RBC/ mcL và trẻ sơ sinh là 4.1 - 6.1 triệu RBC/ mcL.
  • Hematocrit (HCT) bình thường ở nam giới từ 42 - 52%, ở nữ giới từ 36 - 48%, với trẻ em là 29 - 59% và trẻ sơ sinh là 24 - 64%.
  • Hemoglobin (Hgb) bình thường ở nam giới từ 14 - 17.4 g/dL, ở nữ giới từ 12 - 16 g/dL, với trẻ em là 9.5 - 20.5 g/dL và trẻ sơ sinh là 14.5 - 24.5 g/dL.
  • MCV bình thường nằm trong khoảng từ 84 - 96 femtoliters (fL), MCH bình thường từ 28 - 34 pg/mỗi tế bào, MCHC bình thường từ 32 - 36 g/dL, độ rộng phân bố tế bào hồng cầu (RDW) là 11.5 - 14.5%.

Đối với tế bào tiểu cầu:

  • Số lượng tiểu cầu ở mức bình thường đối với người lớn là 140.000 - 400.000 tiểu cầu/mm3 và đối với trẻ em là 150.000 - 450.000 tiểu cầu/mm3.
  • MPV bình thường ở người lớn là 7.4 - 10.4 mm3 hay 7.4 - 10.4 fL, ở trẻ em là 7.4 - 10.4 mm3 hay 7.4 - 10.4 fL.

Các loại thuốc trị tiêu chảy phổ biến và hiệu quả

Các loại thuốc trị tiêu chảy phổ biến và hiệu quả

Thuốc trị tiêu chảy là giải pháp hiệu quả giúp nhanh chóng kiểm soát tiêu chảy, ngăn ngừa mất nước và điện giải, đồng thời bảo vệ sức khỏe và giảm nguy cơ biến chứng. Dưới đây là các loại thuốc phổ biến được sử dụng.
Điểm danh các trường đại học đầu tiên công bố phương án tuyển sinh 2025

Điểm danh các trường đại học đầu tiên công bố phương án tuyển sinh 2025

Nhiều trường đại học đã công bố các phương án tuyển sinh năm 2025, kèm theo nhiều điểm thay đổi đáng chú ý.
Những loại thuốc phổ biến trong điều trị chàm da

Những loại thuốc phổ biến trong điều trị chàm da

Chàm da là bệnh da liễu phổ biến, đặc biệt ở trẻ nhỏ, liên quan đến cơ địa và thời tiết. Đây là bệnh khó chữa, nếu không được điều trị đúng cách có thể trở nên nghiêm trọng hơn. Do đó, việc chọn thuốc điều trị phù hợp là rất quan trọng.
Phương án tuyển sinh các trường đại học năm 2025 thay đổi thế nào?

Phương án tuyển sinh các trường đại học năm 2025 thay đổi thế nào?

Nhiều trường đại học đã đưa ra dự kiến về phương án tuyển sinh năm 2025, bao gồm những điều chỉnh đáng chú ý liên quan đến tổ hợp xét tuyển và chỉ tiêu dành cho từng phương thức tuyển sinh.
Đăng ký trực tuyến