Xét nghiệm công thức máu toàn phần là xét nghiệm giúp đánh giá số lượng cũng như thành phần máu để có thể đánh giá các vấn đề về sức khoẻ cũng như phát hiện những rối loạn mà cơ thể đang gặp phải.
Xét nghiệm công thức máu toàn phần là xét nghiệm giúp đánh giá số lượng cũng như thành phần máu để có thể đánh giá các vấn đề về sức khoẻ cũng như phát hiện những rối loạn mà cơ thể đang gặp phải.
Hiểu rõ hơn về xét nghiệm công thức máu toàn phần
Theo giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Công thức máu toàn phần là một phương pháp xét nghiệm đơn giản nhưng giá trị thu được cao, chúng cung cấp thông tin hữu ích về tình trạng của người được làm xét nghiệm. Xét nghiệm này là phương pháp xét nghiệm được sử dụng phổ biến nhất trong huyết học và y khoa bởi công dụng cũng như sự tiện lợi mà nó đem lại.
Công thức máu toàn phần là xét nghiệm phân tích thành phần máu, các tế bào có trong máu bao gồm bạch cầu, tiểu cầu và hồng cầu, số lượng và tính chất của các tế bào trong máu này sẽ được thể hiện dưới một giá trị đo lường riêng, kết quả giúp bác sĩ xác định các vấn đề liên quan đến huyết học, xét nghiệm này viết tắt là CBC.
Thực hiện xét nghiệm công thức máu toàn phần bao gồm những mục đích như sau:
Đối với tế bào bạch cầu (WBC):
Kết quả xét nghiệm của thành phần tế bào bạch cầu là số lượng các loại bạch cầu gồm: bạch cầu trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu mono, bạch cầu ưa bazo và bạch cầu ưa axit. Số lượng của từng loại bạch cầu có thể phản ánh được tình trạng nhiễm trùng hay thử phản ứng dị ứng với thuốc, hoá chất của cơ thể.
Đối với tế bào hồng cầu (RBC):
Trong đó, MCV, MCH và MCHC là ba chỉ số giúp chẩn đoán xác định tình trạng thiếu máu cũng như bệnh lý liên quan khác.
Đối với tế bào tiểu cầu (PLT):
Kết quả xét nghiệm cho thấy số lượng tế bào tiểu cầu trong máu, thể tích trung bình tiểu cầu (MPV), thể tích khối tiểu cầu (PCT) và dải phân bố kích thước tiểu cầu (PDW). Tiểu cầu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình đông máu, nếu số lượng tiểu cầu ít, có thể dẫn đến chảy máu không kiểm soát, ngược lại nếu quá nhiều tiểu cầu có thể dễ hình thành cục máu đông gây ra tắc mạch. Tiểu cầu cũng liên quan đến bệnh xơ vữa động mạch.
Các thông số của xét nghiệm công thức máu
Theo giảng viên Cao đẳng Xét nghiệm cho biết: Các kết quả xét nghiệm sẽ có một giới hạn bình thường cho phép được dùng để tham chiếu với kết quả bệnh nhân, và các giá trị này có thể khác nhau tùy thuộc vào tuổi tác, giới tính và loại máu. Và các chỉ số xét nghiệm có thể bị thay đổi trong quá trình mang thai.
Đối với tế bào bạch cầu:
Số lượng bạch cầu (WBC) giới hạn bình thường cho phép là 5.000 - 10.000 WBC/ mm3. Trong đó, bạch cầu trung tính chiếm 50 - 62%, bạch cầu lympho chiếm 25 - 40%, bạch cầu mono chiếm 3 - 7%, bạch cầu ưa axit chiếm 0 - 3% và bạch cầu ưa bazo chiếm 0 - 1%.
Đối với tế bào hồng cầu:
Đối với tế bào tiểu cầu: