Kanamycin thuốc điều trị nhiễm khuẩn và những lưu ý khi sử dụng
Thứ bảy, 10/12/2022 | 11:30
Kanamycin là thuốc kháng sinh được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nặng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm như Escherichia coli, Proteus, Enterobacter aerogenes, Klebsiella pneumoniae, Serratia marcescens và nhiễm khuẩn lậu mắt ở trẻ sơ sinh.
Kanamycin là thuốc điều trị các bệnh lý do nhiễm vi khuẩn
1. Kanamycinlà thuốcgì
Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteurcho biết: Kanamycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid, có tác dụng diệt khuẩn thông qua cơ chế là ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn nhạy cảm, bằng cách gắn kết vào tiểu đơn vị 30S ribosom, làm sai lệch trình tự sắp xếp các acid amin của vi khuẩn, tạo ra các protein không có hoạt tính, kết quả làm cho vi khuẩn bị tiêu diệt.
Phổ kháng khuẩn:
Kanamycin có phổ kháng khuẩn trên các chủng vi khuẩn hiếu khí Gram âm và một số Gram dương như Acinetobacter, Citrobacter, Enterobacter, Escherichia coli, Klebsiella, Proteus có sinh và không sinh indol, Pseudomonas, Salmonella, Providencia, Shigella và Serratia.
Vi khuẩn kháng thuốc
Hiện nay, việc sử dụng kháng sinh aminoglycosid nhiều trên lâm sàng, dẫn đến các chủng vi khuẩn nói trên kháng lại kháng sinh phát triển rất nhanh. Kanamycin kháng thuốc lớn hơn so với Gentamicin hoặc Streptomycin.
Theo thông báo của ASTS năm 1997, mức độ kháng Kanamycin của Citrobacter vào khoảng 50%, Proteus khoảng 55,8%, Herella khoảng 60%, Pseudomonas aeruginosa khoảng 81,4%, Enterobacter khoảng 50%, Escherichia coli khoảng 44,7%.
Trong số các vi khuẩn Gram dương, aminoglycosid thường có tác dụng đối với tụ cầu vàng và tụ cầu Staphylococcus epidermitis, nhưng theo báo cáo 1997 của ASTS khoảng 38% đã kháng thuốc. Đa số chủng vi khuẩn đường ruột Enterococcus đã kháng Kanamycin.
Đã có sự kháng thuốc chéo giữa Kanamycin và Paromycin và Neomycin, nhưng không thấy kháng chéo giữa Kanamycin và Streptomycin trên các chủng Mycobacterium như với các chủng vi khuẩn khác.
Kanamycin dùng đơn độc thì chủng Mycobacterium tuberculosis sẽ kháng rất nhanh, do đó không được dùng đơn trị liệu Kanamycin đối với chủng này.
Dược động học:
Kanamycin hấp thu kém qua đường uống, nhưng hấp thụ nhanh qua đường tiêm bắp. Sau khi tiêm bắp 1 giờ, liều 500 mg và 1 g, thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương lần lượt là 20 và 30 microgam/ml.
Kanamycin phân bố nhanh chóng trong các dịch cơ thể gồm hoạt dịch, dịch màng bụng và dịch mật. Kanamycin xuất hiện trong máu của dây rốn, nước ối và sữa mẹ sau khi tiêm bắp cho người bệnh đang mang thai. Xuất hiện nồng độ vết của Kanamycin trong dịch tủy.
Kanamycin đào thải nhanh qua thận phần lớn liều tiêm thải trừ qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Người lớn bị suy thận, thời gian thải trừ kéo dài tới 100 giờ. Thời gian bán thải của Kanamycin khoảng 3 giờ.
2.Dạng thuốc và hàm lượng của Kanamycin
Kanamycin được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc kanamycin sulfat và hàm lượng đượ tính theo dạng kanamycin base là:
3.Thuốc Kanamycin được dùng cho những trường hợp nào
Điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nặng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm như Escherichia coli, Enterobacter aerogenes, Proteus, Klebsiella pneumoniae, Serratia marcescens và Mima- Herella đã kháng lại các aminoglycosid khác ít gây độc cơ quan thính giác hơn. Kanamycin chỉ được dùng điều trị trong thời gian ngắn.
Ðiều trị bệnh lậu và nhiễm khuẩn lậu mắt ở trẻ sơ sinh.
Trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng, Kanamycin có thể dùng phối hợp với penicilin hoặc cephalosporin. Tránh dùng khi có độc tính trên tai và trên thận.
Điều trị lao, Kanamycin được dùng như thuốc thứ hai trong pác đồ điều trị lao, nhưng hiên nay dùng các thuốc khác an toàn hơn.
Vi khuẩn Escherichia coli thường gây các bệnh đường ruột
4.Cách dùng - Liều lượng của Kanamycin
Cách dùng: Kanamycin sulfat có thể tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, Đường uống ít dùng.
Liều dùng:
Đường tiêm bắp: Dung dịch tiêm Kanamycin có nồng độ 250 mg/ml, nghĩa là 1 g pha với 4 ml nước cất tiêm.
Người lớn:
Nhiễm khuẩn cấp: Tiêm 1 g/ngày chia làm 2 – 4 lần. Thời gian điều trị giới hạn trong 6 ngày và tổng liều không quá 10 g.
Nhiễm khuẩn mạn: Tiêm 3 g/tuần (tiêm 1 g/ngày dùng cách nhật) hoặc 1 g/2 lần/ngày, 2 lần/tuần, tức 4 g/tuần. Tổng liều không quá 50 g.
Trẻ em:
Nhiễm khuẩn cấp: Tiêm 15 mg/kg/ngày chia 2 – 4 lần, dùng không quá 6 ngày.
Nhiễm khuẩn mạn: Không có liều đặc biệt.
Người cao tuổi và người bệnh suy thận:Thận trọng và giảm liều.
Đường tiêm tĩnh mạch: Chỉ dùng cho người bệnh nhiễm khuẩn nặng hoặc đe dọa trụy tim mạch.
Dung dịch tiêm tĩnh mạch có nồng độ 2,5 mg/ml hoặc 5 mg/ml. Hòa lọ thuốc bột 1 g với 200 – 400 ml dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dung dịch glucose 5%. Nếu lọ thuốc bột 500 mg thì dùng thể tích bằng một nửa khi pha để được. dung dihcj tiêm có nồng độ 2,5 – 5 mg/ml.
Người lớn và trẻ em: Liều tiêm là 15 mg/kg/ngày chia làm 2 – 3 lần, tiêm truyền tĩnh mạch chậm với tốc độ 3 – 4 ml/phút trong thời gian 30 – 60 phút.
Người bệnh suy thận hoặc người già yếu: Giảm liều
Đường uống (ít dùng)
Kanamycin được dùng bổ trợ trong điều trị hôn mê gan, do Kanamycin ức chế vi khuẩn sinh ra NH3 ở ruột. Uống 8 – 12 g/ngày chia nhiều lần.
Kanamycin được dùng bổ trợ với tẩy hoặc gây nôn để làm sạch ruột trong một thời gian ngắn. Mỗi giờ uống 1 g, uống liền trong 4 giờ. Sau đó cứ 6 giờ uống 1 g trong 36 – 72 giờ tùy theo tình trạng người bệnh.
Tóm lại, Liều dùng trên giúp người bệnh tham khảo, tuỳ theo loại và mức độ nhiễm khuẩn, người bệnh cần tuân thủ theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ về liều dùng và liệu trình điều trị để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả tối ưu.
5.Cách xử lý nếu quên liều thuốc Kanamycin
Nếu người bệnh quên một liều Kanamycin nên dùng ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm dùng liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng thời điểm đã lên kế hoạch điều trị.
6.Cách xử lý khi dùng quá liều thuốc Kanamycin
Người bệnh dùng quá liều Kanamycin thường có triệu chứng lâm sàng phản ứng phong bế thần kinh cơ gây khó thở.
Xử lý khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng không mong muốn nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc ngay và đưa đến bệnh viện gần nhất để theo dõi và điều trị triệu chứng. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Trẻ sơ sinh có thể tiêm truyền thay máu. Loại bỏ Kanamycin ra khỏi máu bằng thẩm tách máu hoặc thẩm tách màng bụng, đặc biệt ở các trường hợp bị suy giảm chức năng thận.
7.Những lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc Kanamycin
1.Thuốc Kanamycin chống chỉ định cho những trương hợp sau:
Người bệnh có tiền sử mẫn cảm với Kanamycin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc hoặc các aminoglycosid khác.
Không chỉ định Kanamycin kéo dài trong trị liệu như trong điều trị lao, vì nguy hại của độc tính trên tai và thận với kết hợp với việc sử dụng kéo dài.
Người bệnh mắc bệnh lao.
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Kanamycin cho những trường hợp sau:
Lưu ý với trường hợp suy giảm chức năng thận. Ở người bệnh suy thận, thời gian Kanamycin lưu lại trong huyết tương kéo dài, cần phải giảm liều để tránh độc tính trên thận. Phải kiểm soát để nồng độ thuốc trong huyết thanh không quá 30 microgam/ml.
Lưu ý thận trọng khi dùng Kanamycin trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc kháng thuốc do các loại vi khuẩn đã kháng các kháng sinh khác nhưng còn nhạy cảm với Kanamycin và nồng độ thuốc trong máu không được quá 30 microgram/ml.
Lưu ý thận trọng khi dùng Kanamycin cho người bệnh nhược cơ vì Kanamycin có một ít hoạt tính giống cura, một số trường hợp ngừng thở hoặc suy hô hấp do tiêm Kanamycin trong màng bụng. Hoặc khi dùng Kanamycin tại chỗ trong phẫu thuật cột sống xảy ra bệnh lý thần kinh về cảm giác, vận động. Hoặc dùng Kanamycin ở những người bệnh nhược cơ sẽ làm giảm nhẹ trương lực cơ, vì vậy chống chỉ định tiêm Kanamycin vào màng bụng trong phẫu thuật ở người bệnh đã dùng thuốc phong bế thần kinh cơ.
Lưu ý với phụ nữ có thai, Kanamycin qua được nhau thai, có thể gây hại đối với thai nhi. Khuyến cáo không dùng Kanamycin trong thời kỳ mang thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú, Kanamycin được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp, có thể gây tổn thương thần kinh số 8 đối với trẻ đang bú sữa mẹ. Khuyến cáo không dùng thuốc Kanamycin ở người mẹ đang cho con bú.
Lưu ý thận trọng với người đang lái xe và vận hành máy móc, vì thuốc Kanamycin có thể gây ra tác dụng không mong muốn như chóng mặt, mệt mỏi.
8.Thuốc Kanamycin gây ra tác dụng phụ nào
Thường gặp: Độc với thính giác, nhiễm độc thận (ít gặp khi dùng liều thấp dưới 15 mg/kg/ngày và thời gian điều trị ngắn, có thể tới 50% hoặc hơn nếu tổng liều dùng đến 30 g).
Ít gặp: Phản ứng mẫn cảm, ngứa, ban đỏ da, sưng, giảm vitamin K (do làm giảm prothrombin máu) gây chảy máu, giảm vitamin B1, gây viêm thần kinh, viêm miệng.
Tóm lại, trong quá trình điều trị bằng thuốc Kanamycin, người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào nghi ngờ do sử dụng thuốc Kanamycin, cần tham khảo ý kiến hướng dẫn xử trí của chuyên gia y tế tư vấn để xử trí kịp thời.
Thận trọng khi dùng Kanamycin gây độc với thính giác và nhiễm độc thận
9.Kanamycintương tác với các thuốc nào
Kháng sinh khác thuộc nhóm aminosid: Làm tăng gây độc cho tai và cho thận, hoặc người bệnh đã từng dùng streptomycin hoặc viomycin, nay dùng Kanamycin thì độc tính cũng tăng.
Các thuốc dễ gây độc cho tai và thận như vancomycin, capreomycin: Làm tăng gây độc cho tai và cho thận khi dùng chung với Kanamycin.
Các thuốc lợi niệu mạnh như acid ethacrylic, furosemid: Làm tăng gây độc cho tai và cho thận khi dùng chung với Kanamycin.
Các thuốc dễ gây độc tính cho thận như ciclosporin, amphotericin B, cisplatin: Làm tăng gây độc cho thận khi dùng chung với Kanamycin.
Thuốc giãn cơ, thuốc mê: Làm tăng nguy cơ độc tính gây khó thở và ức chế hô hấp của Kanamycin, đặc biệt là khi tiêm trong màng bụng khi được phối hợp chung.
Calci gluconat: Làm giảm tác dụng giống cura của Kanamycin, Calci ức chế khả năng chống vi khuẩn của Kanamycin trên một số loài vi khuẩn. Chống chỉ định dùng Kanamycin tiêm phúc mạc cùng với dung dịch calci.
Neostigmin: Là chất giải độc các chất giãn cơ kiểu cura, có tác dụng đối kháng cura mạnh hơn khi dùng chung với Kanamycin.
Thuốc chống đông đường uống: Khi dùng chung với Kanamycin, làm giảm việc sản sinh ra vitamin K nội sinh. Cần phải thay đổi liều khi phối hợp với Kanamycin.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc báo cho bác sĩ biết những thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn an toàn và đạt hiệu quả.
10.Bảo quản Kanamycin như thế nào
Theo tin tức y dược Kanamycin được bảo quản theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ dưới 30°C, độ ẩm dưới 75 %, khô thoáng, tránh tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời để giữ chất lượng thuốc. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Angut 300 là thuốc được chỉ định trong điều trị gout mạn tính, sỏi urat và các tình trạng tăng acid uric trong máu. Người bệnh cần lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc Angut 300.
Khi tần suất đi tiểu tăng cao một cách bất thường, đặc biệt vào ban đêm hoặc đi kèm các triệu chứng khác như tiểu buốt, tiểu rắt, hoặc đau bụng dưới, đây có thể là dấu hiệu cảnh báo những vấn đề sức khỏe tiềm ẩn.
Rostor 20mg là thuốc được sử dụng trong điều trị tăng cholesterol, rối loạn lipid máu hỗn hợp, tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử, phòng ngừa các biến chứng trên tim mạch như xơ vữa động mạch, đột quỵ, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não.
Đường, thành phần quen thuộc trong chế độ ăn, có mặt từ trái cây, mật ong đến bánh kẹo, nước ngọt. Đường mang lại vị ngọt và sự hài lòng cho khẩu vị, trở thành yếu tố không thể thiếu trong ẩm thực hàng ngày.