Minocycline là thuốc kháng sinh được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm như viêm màng não mô cầu, bệnh phong, dịch tả và bệnh mụn trứng cá.
Minocycline là thuốc kháng sinh được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm như viêm màng não mô cầu, bệnh phong, dịch tả và bệnh mụn trứng cá.
Minocycline là thuốc điều trị các bệnh lý do nhiễm vi khuẩn
Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Minocycline là kháng sinh từ dẫn chất bán tổng hợp của tetracyclin. Minocycline có tác dụng kìm khuẩn bằng cách tác động vào giai đoạn 3 của quá trình tổng hợp protein vi khuẩn. Sau khi acid amin được hoạt hóa và gắn với t-RNA (RNA vận chuyển), amino acyl-t-RNA di chuyển tới ribosom vi khuẩn để tổng hợp protein. Minocycline gắn với tiểu đơn vị 30S của ribosom và ức chế sự gắn kết với phân tử aminoacyl-t-RNA.
Minocycline có thể làm biến đổi màng bào tương, do đó cho phép các nucleotid và các hợp chất khác đi qua. Điều này giải thích cho sự ức chế sao chép DNA xảy ra nhanh chóng khi tế bào tiếp xúc với Minocycline ở nồng độ cao hơn nồng độ cần thiết để ức chế tổng hợp protein.
Phổ kháng khuẩn:
Minocycline có hoạt tính trên cả vi khuẩn Gram (-) và Gram (+).
Minocycline có phổ kháng khuẩn mạnh hơn so với Tetracyclin ở một số chủng vi khuẩn như Staphylococcus aureus, liên cầu khuẩn, Neisseria meningitidis, nhiều loại vi khuẩn ruột, Acinetobacter, Bacteroides, Haemophilus, Nocardia và một số Mycobacteria như Mycobacteria leprae.
Ở nồng độ cao hơn, Minocycline ức chế sự tổng hợp protein động vật có vú và có thể làm nặng thêm tình trạng suy thận hiện tại.
Dược động học:
Minocycline được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng cao khoảng 90 – 100% sau khi uống lúc đói. Thuốc đạt nồng độ trong huyết tương là 2 – 4 µg/ ml trong vòng 1 – 4 giờ sau khi uống.
Minocycline được phân bố rộng rãi vào các mô và các dịch cơ thể với nồng độ cao đạt được ở phổi, xoang, amidan, gan, mật, dịch nước mắt, dịch nước bọt và dịch đàm. Minocycline ít thâm nhập vào dịch não tủy nhưng tỉ lệ nồng độ thuốc trong dịch não tủy và máu cao hơn Doxycyclin. Thuốc phan bố qua nhau thai và sữa mẹ. Minocycline gắn kết với protein huyết tương khoảng 75%.
Minocycline được chuyển hóa một phần tại gan, thành các chất chuyển hoá không hoạt tính, chất chuyển hoá chính 9-hydroxyminocyclin. Thời gian bán thải là 11 – 26 giờ, kéo dài hơn ở người bệnh suy thận. Suy gan không làm tích lũy thuốc trong cơ thể.
Minocycline được thải trừ qua thận thấp khoảng 5 – 10% liều dùng và khoảng 34% được thải trừ qua phân. Minocycline ít bị loại trừ ra khỏi cơ thể bằng thẩm phân máu.
Minocycline được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc và hàm lượng là:
Viên nén: 50 mg, 100mg.
Viên nang cứng: 50 mg, 100mg.
Brand name:
Generic: Vinocyclon , Zalenka, Minocyclin, Mynoline, Goldmycin, Minocin MR, Minolox 50, Minolox 100, Mino-50, Mino-100.
Bệnh trứng cá do vi khuẩn gây viêm nhiễm tổn thương trên da
Cách dùng: Dùng đường uống 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
Liều dùng:
Người lớn: Liều thông thường khởi đầu uống 200 mg, sau đó 100 mg mỗi 12 giờ. Hoặc liều khởi đầu uống 100 – 200 mg, sau đó 50 mg cách mỗi 6 giờ.
Trẻ em trên 8 tuổi: Liều thông thường khởi đầu uống 4 mg/ kg trọng lượng cơ thể, sau đó ướng 2 mg/ kg trọng lượng cơ thể, cách mỗi 12 giờ.
Điều trị dự phòng viêm màng não mô cầu: Uống 100 mg/lần, cách 12 giờ/lần, dùng trong 5 ngày.
Điều trị bệnh phong: Phối hợp Minocyclin (100 mg/ ngày) và Clofazimin (50 mg/ ngày) và Ofloxacin (400 mg/ ngày) dùng trong 6 tháng. Sau đó phối hợp Minocyclin (100 mg một lần/ tháng) và (Clofazimin (50 mg/ ngày) dùng trong ít nhất 18 tháng tiếp theo.
Điều trị nhiễm lậu cầu khuẩn và xoắn khuẩn:
Bệnh lậu không biến chứng: Uống 100 mg/lần x 2 lần/ ngày, dùng trong 5 ngày.
Điều trị nhiễm Chlamydial và Mycoplasmal:
Viêm niệu đạo, cổ tử cung, trực tràng không biến chứng: Uống 100 mg/lần x 2 lần/ ngày trong ít nhất 7 ngày.
Điều trị dịch tả: Liều khởi đầu uống 200 mg/lần, sau đó 100 mg/lần, cách mỗi 12 giờ trong 48 – 72 giờ. Phối hợp với bù nước và chất điện giải.
Điều trị bệnh trứng cá: Uống 50 mg/lần x 1 – 3 lần/ ngày.
Điều trị nhiễm Nocardia: Uống 100 – 200 mg/lần, sau đó 50 mg cách mỗi 6 giờ. Phối hợp với sulfonamid dùng trong 12 – 18 tháng.
Tóm lại, Liều dùng trên giúp người bệnh tham khảo, tuỳ theo loại và mức độ nhiễm khuẩn, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều dùng cụ thể và thời gian điều trị để đảm bảo đạt hiệu quả tốt nhất.
Nếu người bệnh quên một liều Minocycline nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm dùng liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng thời điểm đã lên kế hoạch.
Người bệnh dùng quá liều Minocycline thường có triệu chứng lâm sàng như choáng váng, buồn nôn và nôn mửa.
Xử lý khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ biểu hiện triệu chứng bất thường nào do dùng thuốc quá liều, cần phải ngừng thuốc ngay và đưa đến bệnh viện gần nhất để điều trị triệu chứng. Rửa dạ dày và dùng than hoạt hấp phụ loại thuốc ra khỏi đường tiêu hoá. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.
1.Thuốc Minocycline chống chỉ định cho những trương hợp sau:
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Minocycline cho những trường hợp sau:
Rụng tóc, phù mạch, mày đay, mẩn đỏ, mẩn ngứa, hồng ban đa dạng nhiễm sắc, viêm da bong vảy, móng sậm màu, nhạy cảm với ánh sáng, sạm da và niêm mạc, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens - Johnson, suy giáp.
Chán ăn, ăn không ngon, thiểu sản men răng, tiêu chảy, nôn, viêm ruột, viêm niêm mạc miệng, viêm tụy, viêm thực quản, loét thực quản, viêm đại tràng giả mạc do tăng sinh Clostridium difficile, viêm niệu đạo, viêm quy đầu.
Giảm bạch cầu hạt, giảm số lượng bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm các dòng tế bào máu, tăng bạch cầu ưa acid.
Tăng transaminase, tăng bilirubin huyết, tắc mật, vàng da, viêm gan, suy gan, nhìn mờ, viêm khớp, giảm cảm giác, đau khớp, cứng khớp, rối loạn phát triển xương và răng, hen, co thắt phế quản, ho, khó thở, viêm phổi kẽ thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin, suy thận cấp, tăng nitrogen phi protein huyết, viêm thận kẽ.
Điều trị dài ngày Minocycline có thể dẫn tới hội chứng lupus ban đỏ hệ thống do thuốc, viêm gan tự miễn, viêm mao mạch, bệnh huyết thanh, phản ứng phản vệ, thiểu sản men răng, răng nhiễm sắc tố vàng hoặc nâu.
Tóm lại, trong quá trình điều trị bằng thuốc Minocycline, người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào nghi ngờ do sử dụng thuốc Minocycline, cần tham khảo ý kiến hướng dẫn xử trí của bác sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.
Thận trọng với các tác dụng phụ của thuốc Minocycline gây ra khi sử dụng
Thuốc chống đông máu: Minocycline hay Tetracyclin ức chế hoạt động prothrombin huyết tương và do đó cần giảm liều các thuốc kháng đông máu khi sử dụng đồng thời.
Các thuốc kháng acid, calci, magnesi, sắt, nhôm và muối kẽm: Làm giảm sự hấp thu của Minocycline. Dùng cách các thuốc trên hoặc thức ăn chứa các chất trên ít nhất 3 giờ trước và sau khi uống Minocycline.
Methroxyfluran: Gây nhiễm độc thận trầm trọng khi được dùng chung với Minocycline.
Thuốc ngừa thai uống: Làm giảm hiệu quả thuốc ngừa thai, gây chảy máu giữa kỳ kinh khi được dùng chung với Minocycline.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc báo cho bác sĩ biết các thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn thuốc hợp lý, an toàn và đạt hiệu quả.
Theo tin tức y dược Minocycline được bảo quản theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ dưới 30°C, độ ẩm dưới 75 %, khô thoáng, tránh tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời để giữ chất lượng thuốc. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo: