Moxifloxacin là thuốc kháng sinh diệt khuẩn, được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn hô hấp, viêm xoang cấp, đợt cấp của viêm phế quản mạn, viêm phổi cộng đồng, nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Moxifloxacin là thuốc kháng sinh diệt khuẩn, được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn hô hấp, viêm xoang cấp, đợt cấp của viêm phế quản mạn, viêm phổi cộng đồng, nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Moxifloxacin là thuốc điều trị bệnh lý do nhiễm vi khuẩn
Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Moxifloxacin là kháng sinh tổng hợp nhóm fluoroquinolon. Giống như các fluoroquinolon khác, Moxifloxacin có tác dụng diệt khuẩn với cả vi khuẩn Gram – dương và vi khuẩn Gram – âm bằng cách ức chế enzyme topoisomerase II (DNA gyrase) và/ hoặc topoisomerase IV Topoisomerase là những enzym cần thiết cho sự sao chép, phiên mã và tu sửa DNA vi khuẩn, dẫn đến ức chế sự tổng hợp ADN của vi khuẩn làm cho vi khuẩn bị tiêu diệt. Moxifloxacin có nhân 1,8-napthyridin chứa các nhóm thế 8-methoxy và 7-diazabicyclononyl làm tăng tác dụng kháng khuẩn và giảm sự chọn lọc các thể đột biến kháng thuốc của vi khuẩn Gram – dương.
Phổ kháng khuẩn:
Moxifloxacin có tác dụng diệt khuẩn trên các vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn Gram âm.
Vi khuẩn Gram dương: Hoạt tính kháng khuẩn của Moxifloxacin tốt hơn so với Ciprofloxacin, Levofloxacin và Ofloxacin trên vi khuẩn gram dương như Streptococcus pneumonia (bao gồm cả chủng kháng penicilin), Streptococcus pyogenes, Streptococcus agalactiae, Streptococcus viridans, các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus (chủng nhạy cảm với methicilin), Staphylococcus epidermidis (chủng nhạy cảm với methicilin),
Vi khuẩn Gram âm: Hoạt tính của Moxifloxacin trên vi khuẩn gram như Pseudomonas cepacia, Xanthomonas maltophilia, Flavobacterium spp., các chủng Enterobacter và Acinetobacter spp., Một số chủng vi khuẩn gram âm khác như Haemophilus influenzae tiết hoặc không tiết beta-lactamase, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Moraxella catarrhalis, Legionella spp., Legionella pneumophila, Chlamydia pneumoniae và Mycoplasma pneumoniae, Escherichia coli, Enterobacter cloacae, Proteus mirabilis, Fusobacterium spp.,
Hiện tượng đề kháng:
Hiện nay, thuốc kháng sinh nhóm Fluoroquinolon được sử dụng điều trị nhiễm khuẩn nhiều trên lâm sàng, hiện tượng kháng thuốc của nhóm Fluoroquinolon đã tăng lên. Cơ chế đề kháng thuốc của vi khuẩn phát triển chậm thông qua nhiều bước đột biến khác nhau. Moxifloxacin có sự kháng chéo giũa các thuốc khác trong nhóm fluoroquinolon trên vi khuẩn Gram âm. Tuy nhiên, vi khuẩn Gram dương đã kháng với các fluoroquinolon khác có thể vẫn còn nhạy cảm với Moxifloxacin.
Dược động học:
Moxifloxacin được hấp thu nhanh qua đường uống. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 90%. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu thuốc, Sau khi uống liều 400 mg Moxifloxacin ở người lớn, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 4,5 microgam/ml trong vòng 1 – 3 giờ.
Moxifloxacin gắn kết với protein huyết tương khoảng 50%. Thể tích phân bố đạt từ 1,7 – 2,7 lít/kg. Moxifloxacin được phân bố rộng khắp cơ thể như trong tuyến nước bọt, dịch tiết ở mũi, phế quản, niêm mạc xoang, dịch trong nốt phồng ở da, mô dưới da và cơ xương. Nồng độ thuốc phân bố trong mô cao hơn cả nồng độ trong huyết tương.
Moxifloxacin được chuyển hoá tại gan qua đường liên hợp glucuronid và sulfat, không chuyển hoá qua hệ cytocrom P450. Thời gian bán thải của Moxifloxacin khoảng 12 giờ, vì vậy Moxifloxacin được dùng 1 lần/ngày.
Moxifloxacin được sản xuất trên thị trường với dạng Moxifloxacin hydroclorid và hàm lượng là
Viên nén: 400mg
Dịch tiêm truyền: Chai hoặc túi chất dẻo 250 ml, chứa Moxifloxacin hydroclorid tương ứng với 400 mg Moxifloxacin, hòa tan trong dung dịch natri clorid 0.8%.
Thuốc nhỏ mắt 0,5%: Lọ 5 ml chứa 25mg Moxifloxacin tương đương 27,25 mg Moxifloxacin hydroclorid.
Brand name: Avelox , Vigamox
Generic: APdrops, Moveloxin Injection, Cevirflo, Moxipa, Moxideka, Eftimoxin, Aupiflox, Moxieye. Glomoxif, Eyewise, Isotic Moxicin, Kaciflox, Moxifloxacin, Moflox, SaVi Moxifloxacin, Rvmoxi, Biviflox, Ginoxen, Moxflacine, Egaldy, Eyesmox, Moxifloxacin Kabi, Moquin drop, Moquin Tab, Praxinstad, Moloxcin, Aviflox, Moxifloxan eye drops, solution, Optimox Sterile Eye Drops, Fipmoxo, Flomoxad, Minroge Ophthalmic Solution, Bluemoxi, Moxipex, Quimoxi, Mikrobiel, Motarute Eye Drops, Moxifloxacin Solution for Infusion, Moxifalon, Megamox, Tamvelier, Getmoxy , Moxetero, Teromox, Melocin , Ratida , Moxikune.
Điều trị đợt cấp của viêm phế quản mạn tính gây ra bởi Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumoniae, Moraxella catarrhalis.
Điều trị nhiễm khuẩn xoang cấp do các vi khuẩn nhạy cảm như Streptococcus pneumoniae, Moraxella catarrhalis, Haemophilus influenzae.
Điều trị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng mức độ nhẹ và vừa do các vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae hoặc Moraxella catarrhalis.
Điều trị nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da do Streptococcus pyogenes và Staphylococcus aureus. Thuốc có hiệu quả trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn da như áp xe dưới da không biến chứng, chốc lở, đinh nhọt và viêm mô tế bào.
Điều trị tại chỗ các bệnh về mắt như viêm màng kết có chảy mủ do vi khuẩn nhạy cảm với Moxifloxacin gây ra. Dùng dạng thuốc nhỏ mắt và hướng dẫn về việc sử dụng hợp lý kháng sinh.
Viêm phế quản mạn tính có thể gặp ở mọi lứa tuổi và ở cả hai giới
Cách dùng:
Dạng viên uống: Được dùng theo đường uống trước hoặc sau bữa ăn. Moxifloxacin nên uống xa với thời điểm uống các thuốc antacid có chứa magnesi, nhôm hoặc calci hoặc các thuốc có chứa các cation kim loại như sắt hoặc các multivitamin có chứa kẽm, sucralfat hoặc didanosin dạng viên nhai được hoặc hoà tan có đệm hoặc dạng bột pha với antacid dành cho trẻ em ít nhất trước 4 giờ hoặc sau 8 giờ:
Dạng nhỏ mắt: Được dùng để nhỏ mắt. Lưu ý không được để đầu nhỏ thuốc tiếp xúc với mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc bất cứ vật nào.
Dung dịch tiêm truyền: Dùng để truyền tĩnh mạch chậm trong vòng 1 giờ với liều truyền 1 chai 400 Moxifloxacin một lần mỗi ngày. Tránh truyền nhanh. Sau khi dùng Moxifloxacin đường truyền tĩnh mạch có đáp ứng hiệu quả, có thể chuyển sang dùng viên nén Moxifloxacin 400 mg khi có chỉ định lâm sàng.
Liều dùng:
Dạng viên nén: Người lớn uống liều là 400 mg/lần/ngày.
Thời gian điều trị: 5 ngày với người bệnh đợt cấp của viêm phế quản mạn tính; 7 ngày với người bệnh nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da; 10 ngày với người bệnh nhiễm khuẩn xoang cấp, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng mức độ nhẹ và vừa.
Ở người bệnh suy thận, suy gan và người cao tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều. Moxifloxacin chưa được nghiên cứu ở người người bị suy gan nặng hoặc suy thận đang chạy thận nhân tạo.
Dung dịch tiêm truyền: Truyền 1 chai 400 Moxifloxacin một lần mỗi ngày, truyền tĩnh mạch chậm trong vòng 1 giờ, tránh truyền nhanh.
Sau khi dùng Moxifloxacin đường truyền tĩnh mạch, có thể chuyển sang dùng viên nén Moxifloxacin 400 mg khi có chỉ định lâm sàng.
Thuốc nhỏ mắt: Sử dụng ở người lớn, kể cả người cao tuổi: Nhỏ 1 giọt vào mắt bị viêm 3 lần/ngày, dùng thuốc trong 5 - 7 ngày.
Sử dụng thuốc nhỏ mắt ở trẻ em: Không cần hiệu chỉnh liều.
Sử dụng thuốc nhỏ mắt ở người suy gan và suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều.
Tóm lại, Liều dùng trên mang tính chất tham khảo, tuỳ thuộc vào tình trạng, mức độ nhiễm khuẩn, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều dùng và thời gian điều trị để đạt hiệu quả tốt nhất.
Nếu người bệnh quên một liều Moxifloxacin nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ uống của liều thuốc tiếp theo, người bệnh chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng thời điểm đã lên kế hoạch điều trị.
Người bệnh dùng quá liều Moxifloxacin thường có triệu chứng lâm sàng như buồn nôn, tiêu chảy, chóng mặt, rối loạn nhịp tim, kéo dài khoảng QT.
Xử lý khi quá liều: Nếu người bệnh xảy ra bất kỳ biểu hiện triệu chứng bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc và đưa đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị triệu chứng. Khẩn trương rửa dày dày ruột và dùng bằng biện pháp thích hợp loại thuốc ra khỏi đường hoá. Đồng thời theo dõi chức năng gan, thận, kiểm tra điện tâm đồ để theo dõi khoảng QT và các biểu hiện thần kinh.
1.Thuốc Moxifloxacin chống chỉ định cho những trương hợp sau:
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Moxifloxacin cho những trường hợp sau:
Không dùng Moxifloxacin cho người có tiền sử khoảng QT kéo dài
Tóm lại, trong quá trình điều trị bằng thuốc Moxifloxacin, người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào nghi ngờ do sử dụng thuốc Moxifloxacin, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ tư vấn hướng dẫn để xử trí kịp thời.
Các thuốc kháng acid, sucralfate, multivitamin có chứa kẽm, các chế phẩm có chứa sắt, didanosin dạng viên nhai được hoặc hoà tan có đệm hoặc dạng bột pha với antacid dành cho trẻ em: Làm giảm hấp thu Moxifloxacin khi được dùng chung với với các thuốc này. Nên uống Moxifloxacin xa với thời điểm dùng các thuốc này ít nhất trước 4 giờ hoặc sau 8 giờ.
Warfarin: Khi dùng đồng thới với Moxifloxacin, làm tăng tác dụng chống đông máu, kéo dài thời gian prothrombin, tăng chỉ số INR của Warfarin. Cần theo dõi thận trọng thời gian prothrombin và tình trạng đông máu khi dùng Moxifloxacin đồng thời với Warfarin.
Thuốc chống viêm không steroid: Làm tăng nguy cơ kích thích thần kinh trung ương và co giật khi được dùng cùng với Moxifloxacin.
Cisaprid, Erythromycin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc chống loạn thần: Làm tăng cộng hưởng tác dụng gây khoảng QT kéo dài khi dùng đồng thời với Moxifloxacin.
Tóm lại, tương tác thuốc xảy ra có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc thông báo cho bác sĩ biết những thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn an toàn, hợp lý và đạt hiệu quả.
Theo tin tức y dược Moxifloxacin được bảo quản thuốc theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ bảo quản dưới 30°C, khô ráo, tránh ẩm, tránh tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời để đảm bảo chất lượng thuốc. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo: