Cẩu tích cây dược liệu bổ Can Thận

Chủ nhật, 04/12/2022 | 09:39

Cẩu tích là gì?Các thành phần hoá học và tác dụng của Cẩu tích.Một số bài thuốc và lưu ý khi sử dụng Cẩu tích để chữa bệnh.

Cẩu tích hay còn gọi là lông cu li, là vị thuốc Nam quý, có tác dụng bồi bổ can thận, trừ phong tê thấp. Dược liệu này với nhiều công dụng hữu ích, được sử dụng để chữa chứng đau lưng mỏi gối, tiểu tiện nhiều, đau thần kinh tọa, chân tay tê bì, co quắp và chứng bạch đới ở phụ nữ.Hãy cùng Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tìm hiểu rõ hơn về tác dụng của Cẩu tích/ Lông cu ly này nhé!

01670123330.jpeg

Cây cẩu tích

1. Mô tả dược liệu Cẩu tích

  • Tên gọi khác: Kim mao cẩu tích, Cu li, Cù liền.
  • Tên khoa học: Cibotium barometz
  • Họ: Kim mao (Dicksoniaceae)

1.1. Mô tả thực vật:

  • Cẩu tích là một loại dương xỉ hay quyết thực vật, có thân rễ mọc đứng, thường thấp, to, phủ lông mềm màu vàng nâu bên ngoài. với thân cây to, mập, cao tới 1-3 m, mọc thẳng, được bao phủ bởi những sợi lông dài dày đặc, cứng, màu nâu vàng, dài từ các ngọn non và gốc cây của nó.
  • Lá dài đến 1- 2m và bề mặt lá được phủ lông vàng bóng, mịn. Lá kép lông chim, có khoảng 15 – 20 cặp lá chét. Lá chét nhỏ, nhọn ở đầu và mép có răng cưa, có các bào tử nhỏ dưới mặt lá. 
  • Thân rễ mọc đứng, ngắn, to, có phủ bên ngoài lớp lông mềm màu vàng nâu. Khi cắt bỏ hết lá còn lại những gốc cuống thì thân rễ trông giống con Cu li. Đoạn thân rễ đã loại bỏ lớp lông màu vàng nâu bên ngoài, có màu nâu hoặc nâu hơi hồng, đường kính 2 - 6 cm, dài 5 - 10 cm, khó cắt và cứng, khó bẻ gẫy; đôi khi còn sót lại ít lông màu vàng nâu. Khi dùng thường thái dược liệu  thành phiến mỏng hình dạng thay đổi, mặt cắt ngang nhẵn, màu nâu nhạt hay nâu hồng, có vân.
  • Những túi bao tử có áo màu nâu là cơ quan sinh sản, mọc ở mặt dưới lá, xếp đều đặn ở hai bên gân giữa, trong đựng nhiều bào tử,có hình tam giác hơi tròn, sần sùi, màu sang hay đen nhạt và có cánh.
  • Mùa sinh sản: Tháng 10 – 1 năm sau.

1.2.Phân bố, thu hái, chế biến

* Phân bố: Cẩu tích mọc hoang khắp nơi ở miền rừng núi Việt Nam, Lào, Cămpuchia, Philipin, Malaixia và Inđônêxia. và miền nam Trung Quốc đều có.

Có lông tơ vàng bao phủ phần thân rễ của cây, trông như con chó hay con cu ly.

Theo dân gian hiểu: Cẩu là chó, Tích là lưng, xương sống. Khi thuốc chưa cắt ra có hình giống lưng của con chó nên gọi là Cẩu tích.

* Dược liệu Cẩu tích

thu hái quanh năm thường vào khoảng cuối thu sang đông. chặt bỏ toàn bộ cành, đào lấy toàn bộ phần bẹ và những vùng có lông vàng của cây bao phủ,.

Rửa sạch sau khi hái về rồi cắt bỏ rễ con, cuống lá và lông màu vàng phủ xung quanh thân rễ rồi thái mỏng, phơi khô.

Nên đồ hơi nước rồi mới phơi, làm trong nhiều lần như vậy. Đồ với đậu đen 9 lần đồ, 9 lần phơi rồi cuối cùng cắt mỏng, phơi khô.

Cho dược liệu đã thái phiến vào cát nóng rang: tiếp tục rang cho cháy hết lông còn sót lại. Lấy ra để nguội, rửa sạch, ngâm nước 12 tiếng, đồ kỹ thêm cho mềm, rồi tẩm rượu 12 tiếng rồi mới đem sao vàng. Có thể tẩm muối ăn.

* Bảo quản nơi khô và thoáng mát.

11670123330.jpeg

Cẩu tích đã thái phiến

2. Thành phần hoá học – Bộ phận dùng:

  • BPD: là Thân rễ cẩu tích đã phơi khô
  • TPPHH: Thân rễ chứa tinh bột (30%) và aspidinol, lông vàng, có tanin và sắc tố.

Thân rễ dược liệu còn có các hợp chất: Methyl dodecnoate, beta-sitosterol, beta-sitosterol-O-glucopyranoside and 2,3,4,5,6-pentahydroxy cyclohexane carboxylic acid.

Ngoài ra thân rễ còn có Acid béo (acid oleic, palmitic và octadecanoic), flavonoid (kaempferol, onychin).

3. Tác dụng dược lý

* Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, có vị đắng, ngọt, tính ôn, đi vào 2 kinh can và thận.

Tác dụng:

  • Thuốc bổ gan, thận chữa đau khớp xương, đau lưng, đau gối, chữa phong thấp.
  • Chữa tiểu tiện nhiều lần ở người già.
  • Chữa trị bệnh bạch đới, khí hư ở phụ nữ, phụ nữ có thai mà lưng, người đều đau.
  • Theo tài liệu cổ: Cẩu tích có tác dụng bổ can thận, trừ phong thấp, mạnh lưng gối, chữa lưng đau chân mỏi, phong hàn, thấp tỳ, thất niếu (không đi đái được), đái nhỏ giọt.

* Theo y học hiện đại

1.Cầm máu

Ngoài thân rễ cẩu tích chữa đau lưng, phong tê thấp, người ta còn dùng lông vàng phủ xung quanh thân rễ để đắp các vết thương, vết đứt tay, đứt chân để cầm máu. do các lông đó hút huyết thanh của máu và giúp cho sự tạo máu cục, làm cho máu chóng đông. Ngoài ra còn dùng lông này để nhồi đệm, nhồi gối.

2. Tác dụng khác

Thân rễ có tác dụng chống oxy hoá, tác dụng hạ đường huyết.nhờ từ Dịch chiết methanol

4. Công dụng

Trong dân gian được dùng làm thuốc bổ gan, thận chữa đau lưng, đau khớp xương, đau gối, chữa tê tay chân. Người già hay đi tiểu tiện nhiều lần.

Dùng dưới dạng thuốc sắc. Ngày dùng 10 – 18g

Ngoài ra còn dùng chữa bệnh ra huyết trắng ở phụ nữ, phụ nữ có thai mà lưng, người đều đau.

5. Bài thuốc có Cẩu tích

5.1. Chữa trị ngang lưng đau nhức

Cẩu tích 16g, Ngưu tất, Sơn thù du, Thổ ti tử, Lộc giao (chưng), Đỗ trọng mỗi thứ 12g, Thục địa 16g, sắc uống.

Kinh nghiệm dân gian

  • Cẩu tích 15g, ngưu tất, đỗ trọng mỗi thứ 10g, sinh mễ nhân 12g, mộc qua 6g,
  • Sắc với nước 600ml còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
  • Nếu uống được rượu có thể thêm 20ml rượu trong khi uống thuốc,

5.2. Chữa phong thấp, Trị chứng chân tay tê đau

  • Cẩu tích 20 g, mộc qua và tần giao mỗi vị 12 g, ngưu tất, tang chi, tục đoạn, đỗ trọng mỗi vị 8 g, quế chi 4 g, tùng tiết 4 g,
  • Sắc với nước 600ml, Sắc còn 250 ml, chia uống trong ngày/ 2 lần.

5.3.Chữa đau lưng mỏi gối do thận yếu

  • Cẩu tích 20 g, củ mài 20 g, bổ cót toái, tỳ giải và đỗ trọng mỗi vị 16 g, rễ gối hạc 12 g, rễ cỏ xước 12 g, dây đau xương 12 g, thỏ ty tử 12 g,..
  • Thêm nước, sắc uống 1 thang/ngày.

5.4.Chữa thận hư, sống lưng đau mỏi

  • Cẩu tích 16 g, đỗ trọng 10 g, thục địa 12 g, ô dược củ sung, dây tơ hồng sao, quả kim anh, mỗi vị đều 8 g.
  • Sắc uống trong ngày/1 thang.

5.5. Bài thuốc trị chứng can thận hư suy, chân cẳng đau do phong thấp

  • Cẩu tích, Hoàng kỳ và đan sâm mỗi vị 30g, phòng phong 15g, đương quy 25g, rượu 1 lít.
  • Đem ngâm với rượu trong vòng 1 tuần rồi dùng rượu uống hằng ngày.

5.6. Bài thuốc trị gối mỏi, đau lưng do thận âm hư

  • Cẩu tích, Phục linh, đương quy, và thỏ ty tử các vị bằng lượng nhau.
  • Đem dược liệu nghiền thành bột mịn, chế với mật ong làm thành viên nặng 9g.
  • Mỗi lần dùng uống 1 – 2 viên, uống với nước sôi để nguội, dùng 3 lần/ngày.

5.7.Bài thuốc trị chứng lưng đau gối mỏi do thận can hư

  • Cẩu tích 10g, Đỗ trọng 10 – 12g, và sa uyển tử 12 – 15g.
  • Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.

5.8. Bài thuốc trị chứng viêm cột sống có gai xương do can thận bất túc

  • Cẩu tích, Nhục thung dung, cốt toái bổ, ngưu tất, thục địa và bạch thược mỗi vị 15g, kê huyết đằng 30g, nữ trinh tử, sơn thù du, đương quy và câu kỷ tử mỗi vị 10g, mộc hương 6g.
  • Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.

6. Lưu ý khi sử dụng Cẩu tích

Cần chú ý khi sử dụng Cẩu tích:

Những người thận hư hữu nhiệt, tiểu tiện bất lợi hoặc đỏ vàng không dùng được.

Theo tin tức y dược cẩu tích là loài cây dược liệu mọc hoạng đang phổ biến ở nhiều nơi ở nước ta. Chủ yếu cẩu tích có tác dụng chữa chứng đau lưng mỏi gối, tiểu tiện nhiều, đau thần kinh tọa, chân tay tê bì, co quắp và chứng bạch đới ở phụ nữ., Dùng lông để cầm máu.  Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Cẩu tích cũng có tác dụng phụ nên cần chú ý khi sử dụng, không nên tự tiện sử dụng. Hãy đến bác sĩ chuyên môn để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến trước khi sử dụng nhé!

DsCKI. Nguyễn Quốc Trung

 Những lưu ý khi sử dụng thuốc lợi tiểu Thiazide

 Những lưu ý khi sử dụng thuốc lợi tiểu Thiazide

Thuốc lợi tiểu Thiazide được sử dụng nhằm mục đích gia tăng khả năng đào thải nước, muối ở thận, hỗ trợ điều trị phù nề liên quan đến suy tim mạn tính, tăng huyết áp, xơ gan, rối loạn chức năng thận. Mặc dù có nhiều lợi ích nhưng thuốc lợi tiểu Thiazide cũng có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn cần lưu ý.
Sỏi tiết niệu : Nguyên nhân, biến chứng và cách phòng tránh

Sỏi tiết niệu : Nguyên nhân, biến chứng và cách phòng tránh

Sỏi tiết niệu là một bệnh thường gặp ở người Việt, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về nó. Điều gì gây ra sỏi tiết niệu? Làm thế nào để phát hiện và điều trị căn bệnh này? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Những lưu ý khi sử dụng kháng sinh Macrolid

Những lưu ý khi sử dụng kháng sinh Macrolid

Macrolid là nhóm thuốc kháng sinh được sử dụng phổ biến trên lâm sàng hiện nay tại Việt Nam. Hãy cùng tìm hiểu và trang bị cho mình kiến thức sử dụng thuốc kháng sinh nhóm Macrolid một cách hợp lý, an toàn và tránh được sự kháng thuốc, gây nguy hiểm cho cộng đồng.
Thức khuya và những nguy cơ cho sức khỏe

Thức khuya và những nguy cơ cho sức khỏe

Sau một ngày làm việc hay học tập căng thẳng, giấc ngủ đêm là thời gian quan trọng để cơ thể phục hồi. Thức khuya thường xuyên có thể gây hại cho sức khỏe, dưới đây là một số ảnh hưởng tiêu biểu.
Đăng ký trực tuyến